Tại Việt Nam để đảm bảo cho một ai đó sẽ trả hết một số tiền nợ đã vay, người dân Việt Nam sẽ dùng chính tài sản của mình để đảm bảo cho việc trả nợ của một ai đó. Hình thức đảm bảo đó gọi là bảo lãnh. Việc bảo lãnh tại Việt Nam diễn ra phổ biến nhất là tại các ngân hàng. Nếu bạn đang muốn bảo lãnh nghĩa vụ cho một ai đó trả một số tiền nợ nhưng bạn lại không biết bắt đầu từ đâu, hãy tham khảo dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022 của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 21/2021/NĐ-CP
- Thông tư số 1883/2001/TT-TCĐC
Hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất là hợp đồng gì?
Theo quy định tại Điều 335 Bộ luật dân sự 2015 quy định về bảo lãnh như sau:
– Bảo lãnh là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
– Các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Như vậy hợp đồng bảo lãnh là việc việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh) bằng quyền sử dụng đất của mình, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về thỏa thuận về bảo lãnh như sau:
– Bên bảo lãnh có thể thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình.
– Trường hợp bên bảo lãnh cam kết thực hiện công việc thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với nghĩa vụ được bảo lãnh.
– Thỏa thuận về bảo lãnh có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng về bảo lãnh, thư bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác
Đối tượng của hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Đối tượng của hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất chính là quyền tài sản mà người bảo lãnh đang sở hữu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tài sản như sau:
– Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền tài sản như sau: Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.
Như vậy quyền sử dụng đất chính là một dạng của tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Theo quy định tại Điều 17 Luật Đất đai 2013 quy định, quyền sử dụng đất được hình thành từ việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
- Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
- Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
- Công nhận quyền sử dụng đất.
Phạm vi bảo lãnh trong hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về phạm vi bảo lãnh như sau:
– Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Quan hệ của các bên trong hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 339 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh như sau:
– Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
– Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
– Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Khi nào thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như sau:
– Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi nghĩa vụ được bảo lãnh bị vi phạm theo một trong các căn cứ sau đây:
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn;
- Do bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn theo thỏa thuận;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ;
- Do bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 335 và khoản 1 Điều 339 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khác theo thỏa thuận hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
– Trường hợp có căn cứ tại khoản 1 Điều 44, bên nhận bảo lãnh thông báo cho bên bảo lãnh biết để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp căn cứ được bên nhận bảo lãnh thông báo không thuộc phạm vi cam kết bảo lãnh.
– Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong thời hạn thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện trong thời hạn hợp lý kể từ thời điểm nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh.
– Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh phải thông báo cho bên được bảo lãnh biết. Trường hợp bên được bảo lãnh vẫn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện.
Mẫu hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Sau đây là mẫu hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022. Mời bạn xem trước mẫu hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022 và hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022 tại đây.
Lưu ý: Đây chỉ là mẫu hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất mang tính chất tham khảo. Để có được một bản hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất chuẩn, phù hợp với điều kiện bảo lãnh của bạn, hạn chế tối đa các tranh chấp có thể xảy ra hãy liên hệ với Luật sư Đà Nẵng của chúng tôi.
Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Ưu điểm dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của Luật Sư Đà Nẵng
Luật sư Đà Nẵng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao bạn nên chọn dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của Luật sư Đà Nẵng. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Thông qua các thông tin trên, chúng tôi tự tin rằng việc bạn sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022 của chúng tôi là một sự lựa chọn xứng đáng, và tuyệt vời.
Lợi ích Luật Sư Đà Nẵng mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất của Luật sư Đà Nẵng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại Đà Nẵng mới năm 2022” của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giải thể công ty, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư, Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Bảo lãnh chấm dứt trong trường hợp sau đây:
– Nghĩa vụ được bảo lãnh chấm dứt.
– Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
– Bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Theo thỏa thuận của các bên.
– Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
– Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của họ.
– Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
– Khi nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.