Đối với các công ty kinh doanh môi giới bất động sản, việc biết được dữ liệu về đất đai có một vai trò hết sức quan trọng. Chính vì thế các công ty này thường hay ký kết hợp đồng về cung cấp dữ liệu đất với phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và việc ký kết hợp đồng này là hoàn toàn hợp pháp. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp luật nên đã có rất nhiều công ty gặp khó khăn trong vấn đề soạn thảo ký kết hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai. Nếu bạn đang gặp vấn đề trong việc soạn thảo và ký kết hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai, hãy tham khảo dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
- Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
Dữ liệu đất đai là gì?
Theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
– Dữ liệu đất đai là thông tin đất đai dưới dạng số được thể hiện bằng hình thức ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự.
– Chia sẻ dữ liệu đất đai là việc cung cấp tệp dữ liệu hoặc chuyển dữ liệu giữa hệ thống thông tin đất đai với hệ thống thông tin khác.
– Cổng thông tin đất đai là điểm truy cập duy nhất của cơ quan quản lý đất đai trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng về đất đai mà qua đó người dùng có thể truy cập, khai thác thông tin về đất đai.
Bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai tại Việt Nam như thế nào?
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai như sau:
– Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo các quy định sau:
- Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định và hoạt động hiệu quả của các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa từ và các phương tiện điện tử khác;
- Số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng cấu trúc và nội dung dữ liệu;
- Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống thông tin đất đai bằng hệ thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
– Hệ thống thông tin đất đai phải có hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc xây dựng hệ thống dự phòng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
– Cơ sở dữ liệu đất đai phải được sao lưu vào các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng. Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01 năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao lưu được lưu trữ ít nhất tại hai địa điểm.
Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về chế độ bảo mật dữ liệu đất đai như sau:
– Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an toàn bảo mật để kịp thời xử lý.
– Cán bộ, công chức, nhân viên thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được cấp quyền truy cập và cập nhật trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
– Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai là hợp đồng gì?
Theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về việc khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng như sau:
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT.
Theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2019/TT-BTNMT quy định về các thông tin đất đai được công bố công khai như sau:
- Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
- Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
- Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
- Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.”
Theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về những trường hợp không cung cấp dữ liệu như sau:
- Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
- Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
- Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Trình tự thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai tại Việt Nam mới năm 2022
Thành phần hồ sơ: Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể là:
- Phiếu đề nghị cung cấp dữ liệu đất đai Mẫu số 01/PYC;
- Hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai – Mẫu số 02.
Trình tự thực hiện:
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu đến Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã (sau
đây gọi chung là cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai);
– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá
nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
– Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.Đối với các trường hợp
khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu.
Thời hạn giải quyết: 01 ngày làm việc.
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai:
- Văn phòng đăng ký đất.
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý cho các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân;
- Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Thông tin đất đai trên giấy.
- Thông tin tài liệu đất đai được cung cấp vào thiết bị lưu trữ điện tử phải thực hiện theo thỏa thuận.
– Lệ phí (nếu có):
- Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai;
- Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
- Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
- Phần lệ phí: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai.
Thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai tại Việt Nam
Theo quy định tạ Điều 15 Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
Mẫu hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai
Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Ưu điểm từ dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai của Luật Sư Đà Nẵng
Luật sư Đà Nẵng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao nên chọn dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất của Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất của Luật sư Đà Nẵng. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Thông qua các thông tin trên, chúng tôi tự tin rằng việc bạn sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất tại Đà Nẵng uy tín nhất 2022 của chúng tôi là một sự lựa chọn xứng đáng, và tuyệt vời.
Lợi ích Luật Sư Đà Nẵng mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất của Luật sư Đà Nẵng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ đăng ký khai sinh không có chứng sinh tại Đà Nẵng nhanh 2022
- Dịch vụ tư vấn, soạn thảo hợp đồng cho mượn đất tại Đà Nẵng
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất tại Đà Nẵng năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp” của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giải thể công ty, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng;
b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên;
c) Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.
– Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau:
a) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan;
c) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng;
d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống;
đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích;
e) Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính;
g) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Theo quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT quy định về các hình thức khai thác thông tin đất đai như sau:
– Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS.=
– Khai thác thông tin đất đai thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai.
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này.
– Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
– Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.