Để cứu vãn cuộc hôn nhân của chính bản thân để không phải rơi vào việc ly hôn, nhiều người chồng tại Việt Nam đã chọn cách bỏ đi nước ngoài một thời gian. Điều này theo họ sẽ làm cho vợ của mình sẽ không có cơ hội ly hôn được. Nếu cuộc hôn nhân của bạn đang rơi vào sự bế tắc và bạn muốn ly hôn với chồng đăng trốn ở nước ngoài, hãy tham khảo dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022 của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Ly hôn khi chồng ở nước ngoài là gì?
Ly hôn khi chồng ở nước ngoài có thể là ly hôn giữa 02 công dân Việt Nam với nhau, hoặc giữa một bên hoặc hai bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn ly hôn hoặc một bên là công dân Việt Nam một bên là công dân nước ngoài.
Không biết chồng đang ở đâu tại nước ngoài thì có ly hôn được không?
Theo quy định tại Công văn 253/TANDTC-PC quy định về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ như sau:
Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Như vậy thông qua quy định này ta biết được không biết được chồng đang ở đâu tại nước ngoài thì vẫn có thể ly hôn được.
Thủ tục ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Thủ tục ly hôn giữa 02 công dân Việt Nam với nhau hoặc đối với công dân Việt Nam và công dân nước ngoài mà cả hai vợ chồng đều làm ăn sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Thứ nhất, hồ sơ cần chuẩn bị:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc trích lục);
- Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
- CMND/CCCD/Hộ chiếu…(bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu giải quyết).
- Đơn ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương tùy từng trường hợp).
Các loại giấy tờ riêng do một bên đang ở nước ngoài:
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài;
- Các văn bản thể hiện quan điểm của bên ở nước ngoài nếu thuận tình ly hôn (có chứng thực của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài). Hoặc các văn bản khác nếu ly hôn đơn phương
Thứ hai, trình tự, thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn. Vợ hoặc chồng là người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Trường hợp cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài rơi vào trường hợp việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện,
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn; Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc giải quyết ly hôn.
Chi phí ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Thứ nhất: Án phí giải quyết vụ án:
Đối với ly hôn thuận tình/ đơn phương: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau: 300.000 đồng + (án phí tranh chấp tài sản)
3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Thứ hai phí luật sư: Phí Luật sư tham gia xử lý ly hôn sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp đơn cử. Chi tiêu sẽ khác nhau giữa dịch vụ ly hôn nhanh chấp thuận đồng ý, ly hôn đơn phương/thuận tình trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài. Ngoài ra ngân sách hoàn toàn có thể sẽ biến hóa khi người mua lựa chọn nơi xử lý khác nhau. Vì vậy người mua có nhu yếu sử dụng dịch vụ ly hôn nhanh hoàn toàn có thể liên hệ cho Luật sư Đà Nẵng để được báo ngân sách hài hòa và hợp lý nhất.
Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Đối với 02 bên điều là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện. Có thể là Toà án nhân dân cấp Huyện của:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
- Hoặc Toà án nơi các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân.
Đối với trường hợp một bên hoặc hai bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn ly hôn hoặc một bên là công dân Việt Nam một bên là công dân nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
– Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
– Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
– Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp sau đây:
- Vụ việc ly hôn thuận tình/đơn phương mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam như sau:
– Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam: Vụ việc ly hôn thuận tình/đơn phương giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
Lưu ý: Vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật TTDS thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh. Có thể là Toà án nhân dân cấp tỉnh của:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
- Hoặc Toà án nơi các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân.
Chia tài sản ly hôn với chồng ở nước ngoài như thế nào?
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
– Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
- Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
- Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
– Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
- “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
- “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
- “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
- “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
– Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022
Ưu điểm dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng năm 2022 của Luật Sư Đà Nẵng
Luật sư Đà Nẵng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao bạn nên chọn dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Lợi ích Luật Sư Đà Nẵng mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ ly hôn khi chồng ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giải thể công ty, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, Hủy việc kết hôn trái luật, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Khởi kiện bạo lực gia đình, Chuyển khẩu theo nhà chồng, Mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư, Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư, Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài, Dich vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau: Trong khoảng thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án Pháp có hiệu lực, bạn gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định ly hôn đó.
Theo quy định thì trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Nếu có yêu cầu về con và tài sản thì quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn thì vẫn được (tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn).