Tại Việt Nam, việc người dân Việt Nam xuất khẩu lao động hoặc làm ăn ở nước ngoài không phải là một câu chuyện hiếm gặp. Từ đó dẫn đến các thủ tục hành chính phát sinh có yếu tố nước ngoài. Ly hôn cũng vậy, việc vợ hoặc chồng ở nước ngoài sẽ được sắp xếp là việc ly hôn có yếu tố nước ngoài. Nếu bạn muốn ly hôn với vợ khi vợ ở nước ngoài, hãy tham khảo dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022 của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Ly hôn khi vợ ở nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được quy định như sau:
– Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; tại Việt Nam ly hôn có 02 dạng:
- Thuận tình ly hôn;
- Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).
Ly hôn khi vợ ở nước ngoài có thể hiểu là:
- Là việc ly hôn giữa 02 công dân Việt Nam với nhau, nhưng có một thành viên hiện đăng ở nước ngoài. Có thể là do công tác hoặc đi du lịch hiện không có mặt tại Việt Nam. Ly hôn không có yếu tố nước ngoài.
- Hoặc là trường hợp ly hôn giữa một bên hoặc hai bên là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn. Ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
– Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thủ tục ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Thủ tục giải quyết ly hôn khi vợ ở nước ngoài như sau:
Thứ nhất, hồ sơ cần chuẩn bị:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc trích lục);
- Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
- CMND/CCCD/Hộ chiếu…(bản sao chứng thực);
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung (nếu có yêu cầu giải quyết).
- Đơn ly hôn (thuận tình hoặc đơn phương tùy từng trường hợp).
Các loại giấy tờ riêng do một bên đang ở nước ngoài:
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài;
- Các văn bản thể hiện quan điểm của bên ở nước ngoài nếu thuận tình ly hôn (có chứng thực của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài).
Thứ hai, trình tự, thủ tục ly hôn khi một bên ở nước ngoài:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn. Vợ hoặc chồng là người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền. Trường hợp cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên nếu việc ly hôn có yếu tố nước ngoài rơi vào trường hợp việc ly hôn diễn ra với công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì thẩm quyền thuộc Tòa án nhân dân cấp huyện,
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn; Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Xét xử và đưa ra bản án hoặc quyết định về việc giải quyết ly hôn.
Lưu ý: Nếu bạn không liên lạc được với vợ của bạn hoặc vợ của bạn không muốn ly hôn khi ở nước ngoài thì bạn có thể lựa chọn đơn phương ly hôn là tốt nhất.
Nơi nộp đơn ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Đối với 02 bên điều là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền thuộc về Toà án nhân dân cấp huyện. Có thể là Toà án nhân dân cấp Huyện của:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
- Hoặc Toà án nơi các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân.
Đối với trường hợp một bên hoặc hai bên là công dân Việt Nam hoặc công dân nước ngoài không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn:
Theo quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
– Thẩm quyền đăng ký hộ tịch liên quan đến các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
– Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 469 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài như sau:
– Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp sau đây:
- Vụ việc ly hôn thuận tình/đơn phương mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
Theo quy định tại Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam như sau:
– Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt Nam: Vụ việc ly hôn thuận tình/đơn phương giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
Lưu ý: Vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền của Bộ luật TTDS thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 BLTTDS 2015 quy định thẩm quyền thuộc về Toà án nhân dân cấp tỉnh. Có thể là Toà án nhân dân cấp tỉnh của:
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân.
- Hoặc Toà án nơi các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân.
Chi phí ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng
Thứ nhất: Án phí giải quyết vụ án:
Đối với ly hôn thuận tình/ đơn phương: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Đối với ly hôn có tranh chấp tài sản: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau: 300.000 đồng + (án phí tranh chấp tài sản)
3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Thứ hai phí luật sư: Phí Luật sư tham gia xử lý ly hôn sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp đơn cử. Chi tiêu sẽ khác nhau giữa dịch vụ ly hôn nhanh chấp thuận đồng ý, ly hôn đơn phương/thuận tình trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài. Ngoài ra ngân sách hoàn toàn có thể sẽ biến hóa khi người mua lựa chọn nơi xử lý khác nhau. Vì vậy người mua có nhu yếu sử dụng dịch vụ ly hôn nhanh hoàn toàn có thể liên hệ cho Luật sư Đà Nẵng để được báo ngân sách hài hòa và hợp lý nhất.
Các bản án và quyết định ly hôn của Toà án nước ngoài được công nhận và thi hành tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như sau:
– Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
- Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
– Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 423 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Giải quyết trường hợp không biết địa chỉ vợ ở nước ngoài?
Theo quy định tại Công văn 253/TANDTC-PC quy định về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ như sau:
Vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài là một trường hợp đặc thù; quyền ly hôn là một trong các quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Do vậy, trường hợp người Việt Nam ở trong nước xin ly hôn với người Việt Nam ở nước ngoài và chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam của bị đơn mà không cung cấp được địa chỉ của bị đơn ở nước ngoài, nếu thông qua thân nhân của bị đơn mà có căn cứ để xác định họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.
Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung. Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Giải quyết việc chia quyền sử dụng đất khi ly hôn với vợ ở nước ngoài
Theo quy định tại Điều 62 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn như sau:
– Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
– Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
- Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
- Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
- Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Giải quyết việc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình khi ly hôn với vợ đang ở nước ngoài
Theo quy định tại Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình như sau:
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022
Ưu điểm dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng năm 2022 của Luật Sư Đà Nẵng
Luật sư Đà Nẵng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao bạn nên chọn dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh vợ có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Lợi ích Luật Sư Đà Nẵng mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài của Luật sư Đà Nẵng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài tại Đà Nẵng uy tín nhất năm 2022“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giải thể công ty, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, Hủy việc kết hôn trái luật, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Khởi kiện bạo lực gia đình, Chuyển khẩu theo nhà chồng, Mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư, Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài, Dich vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 125 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về hôn nhân và gia đình như sau:
– Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
– Chính phủ quy định việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài.
Đối với ly hôn thuận tình: Thời gian giải quyết đến 02 tháng, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Đối với ly hôn đơn phương:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là từ 04 – 06 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
+ Thời hạn mở phiên tòa từ 01 – 02 tháng kể từ ngay có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nhìn chung thì thời gian giải quyết ly hôn với vợ ở nước ngoài khá dài.
Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định cu là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.