Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc mua hộ chứng chỉ bị phạt như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, vì tính chất công việc bạn phải học thêm một số chứng chỉ chuyên môn để bổ sung kiến thức lao động của bản thân. Tuy nhiên cũng bởi vì thế mà đã xảy ra hiều tình trạng mua hộ chứng chỉ cho người khác. Hiện nay việc đăng ký mua hộ chứng chỉ diễn ra khá phổ biến, cho nên người có nhu cầu rất dễ nhờ mua hộ chứng chỉ giả. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì mua hộ chứng chỉ bị phạt như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc mua hộ chứng chỉ bị phạt như thế nào? Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giáo dục 2019
- Luật giáo dục đại học 2012
- Nghị định 04/2021/NĐ-CP
- Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT
Chứng chỉ là gì?
Theo quy định tại Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định về văn bằng, chứng chỉ như sau:
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp cấp học; hoặc sau khi hoàn thành chương trình giáo dục; đạt chuẩn đầu ra của trình độ tương ứng theo quy định của Luật này.
– Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân gồm bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; bằng tốt nghiệp trung cấp; bằng tốt nghiệp cao đẳng; bằng cử nhân; bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ; và văn bằng trình độ tương đương.
– Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo; bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn; nghề nghiệp hoặc cấp cho người học dự thi lấy chứng chỉ theo quy định.
– Văn bằng; chứng chỉ do cơ sở giáo dục thuộc các loại hình; và hình thức đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp có giá trị pháp lý như nhau.
– Chính phủ ban hành hệ thống văn bằng giáo dục đại học; và quy định văn bằng trình độ tương đương của một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù.
Nguyên tắc quản lý cấp phát văn bằng chứng chỉ
– Văn bằng, chứng chỉ được quản lý thống nhất; thực hiện phân cấp quản lý cho các sở giáo dục và đào tạo; giao quyền tự chủ; tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cơ sở giáo dục đại học theo quy định.
– Văn bằng, chứng chỉ được cấp một lần; trừ trường hợp cấp lại.
– Nghiêm cấm mọi hành vi gian lận trong cấp phát; và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.
– Bảo đảm công khai, minh bạch trong cấp phát văn bằng; chứng chỉ.
Thẩm quyền cấp văn bằng chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng chứng chỉ
Thẩm quyền cấp văn bằng:
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do trưởng phòng giáo dục và đào tạo cấp;
- Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cấp;
- Bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên hoặc người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học có ngành đào tạo giáo viên cấp;
- Văn bằng giáo dục đại học do giám đốc đại học, hiệu trưởng trường đại học, giám đốc học viện, viện trưởng viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo và cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp;
- Giám đốc đại học cấp văn bằng giáo dục đại học cho người học của các đơn vị đào tạo, nghiên cứu trực thuộc (trừ các trường đại học thành viên).
Thẩm quyền cấp chứng chỉ:
- Giám đốc sở giáo dục và đao tạo, thủ trưởng cơ sở giáo dục cấp chứng chỉ cho người học theo quy định.
Thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ:
Cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc. Việc cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp văn bằng, chứng chỉ như sau:
– Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các quyền sau đây:
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ cấp đúng thời hạn quy định; ghi chính xác, đầy đủ các thông tin trên văn bằng, chứng chỉ; cấp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ theo quy định tại Quy chế này;
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc khi có nhu cầu.
– Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ghi nội dung trên văn bằng, chứng chỉ;
- Kiểm tra tính chính xác các thông tin ghi trên văn bằng, chứng chỉ trước khi ký nhận văn bằng, chứng chỉ;
- Phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật khi không trực tiếp đến nhận văn bằng, chứng chỉ;
- Giữ gìn, bảo quản văn bằng, chứng chỉ; không được tẩy xóa, sửa chữa các nội dung trên văn bằng, chứng chỉ; không được cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ;
- Sử dụng quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ kèm theo văn bằng, chứng chỉ sau khi được chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;
- Trình báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất văn bằng, chứng chỉ;
- Nộp lại văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp văn bằng, chứng chỉ bị mất, phải cam kết bằng văn bản về việc bị mất văn bằng, chứng chỉ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết.
Mua hộ chứng chỉ bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định về xử ký vi phạm hành chính về quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi làm giả văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người đứng tên trong văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Như vậy mua hộ chứng chỉ cho người khác có thể bị phạt từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư Đà Nẵng về Quy định “Mua hộ chứng chỉ bị phạt như thế nào?“ theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là Dịch vụ nhận nuôi con nuôi có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng. Hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Đà Nẵng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau:
1. Được cơ quan có thẩm quyền quyết định thay đổi hoặc cải chính hộ tịch;
2. Được xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;
3. Được bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch;
4. Được đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh.
– Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi, hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
+ Có hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;
+ Cấp cho người không đủ điều kiện;
+ Do người không có thẩm quyền cấp;
+ Bị tẩy xóa, sửa chữa;
+ Để cho người khác sử dụng;
+ Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.
– Trường hợp văn bằng, chứng chỉ đã cấp nhưng phát hiện bị viết sai do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm cấp lại bản chính văn bằng, chứng chỉ.
– Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ quy định tại Điều 15 của Quy chế này có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ.
– Thủ tục cấp lại văn bằng, chứng chỉ như sau:
+ Người có yêu cầu cấp lại văn bằng, chứng chỉ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ một bộ hồ sơ gồm: đơn đề nghị cấp lại văn bằng, chứng chỉ; văn bằng, chứng chỉ đề nghị cấp lại; giấy tờ chứng minh cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ viết sai văn bằng, chứng chỉ;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp lại văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc cấp lại văn bằng, chứng chỉ; nếu không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
+ Trường hợp mẫu văn bằng, chứng chỉ tại thời điểm cấp văn bằng, chứng chỉ đã thay đổi, cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ sử dụng mẫu văn bằng, chứng chỉ hiện hành để cấp cho người được cấp lại văn bằng, chứng chỉ.