Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc thời gian đăng ký sáng chế tại Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều bằng sáng chế được đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ. Đều này góp phần bảo vệ những quyền lợi chính đáng cho chủ bằng sáng chế. Tuy nhiên hiện nay việc đăng ký sáng chế khá tại Việt Nam khá khó khăn và phức tạp do những đòi hỏi về mặt điều kiện pháp luật để được cấp bảo hộ sáng chế. Vậy câu hỏi đặt ra là thời gian đăng ký sáng chế tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc thời gian đăng ký sáng chế tại Việt Nam Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019
Sáng chế là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định như sau:
– Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.
Đối tượng được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế
Theo quy định tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định về đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế như sau:
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:
– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
– Cách thức thể hiện thông tin;
– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
– Giống thực vật, giống động vật;
– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ
Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau:
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới;
- Có trình độ sáng tạo;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
– Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới;
- Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Quyền đăng ký sáng chế tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sau”
– Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;
- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.
– Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà nước.
– Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
– Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế tại Việt Nam
Hồ sơ nộp:
Hồ sơ đăng ký bảo hộ sáng chế sẽ được nộp tới cơ quan đăng ký, hồ sơ bao gồm những tài liệu sau:
- 02 tờ khai đăng ký bảo hộ sáng chế (Mẫu);
- 02 bản mô tả sáng chế (Gồm: phần mô tả; yêu cầu bảo hộ; hình vẽ nếu có);
- 02 bản tóm tắt sáng chế đăng ký;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Ngoài ra cần phải chuẩn bị các tài liệu khác gồm:
- Giấy ủy quyền (nếu đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích được nộp thông qua tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp);
- Giấy chuyển nhượng quyền nộp đơn (nếu có);
- Tài liệu xác nhận quyền đăng ký (nếu thụ hưởng từ người khác);
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên (nếu đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên).
Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế:
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đầy đủ như đã nêu trên.
– Bước 2: Nộp hồ sơ Người nộp đơn có thể lựa chọn hình thức nộp đơn giấy hoặc hình thức nộp đơn trực tuyến qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Cục SHTT
– Bước 3: Nhận kết quả Đơn đăng ký sau khi trải qua các giai đoạn thẩm định và kết quả cho thấy đơn đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn sẽ tiến hành nộp phí cấp văn bằng và sẽ được Cục SHTT cấp bản gốc giấy chứng nhận đăng ký.
Chi phí:
Chi phí sẽ được tính như sau:
- Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
- Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
- Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;
- Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;
- Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;
- Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;
- Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
- Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
- Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang
Thời gian đăng ký sáng chế tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 119 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sđ bs 2009, 2019 quy định về thời hạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp như sau:
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định hình thức trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nộp đơn.
– Đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được thẩm định nội dung trong thời hạn sau đây:
- Đối với sáng chế không quá mười tám tháng, kể từ ngày công bố đơn nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày công bố đơn hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn;
- Đối với nhãn hiệu không quá chín tháng, kể từ ngày công bố đơn;
- Đối với kiểu dáng công nghiệp không quá bảy tháng, kể từ ngày công bố đơn;
- Đối với chỉ dẫn địa lý không quá sáu tháng, kể từ ngày công bố đơn.
– Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
– Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định tương ứng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Quy định về bằng sáng chế tại Việt Nam
– Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.
– Để duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực.
– Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
– Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây: Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư Đà Nẵng tư vấn về “Thời gian đăng ký sáng chế tại Việt Nam“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư Đà Nẵng luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Dịch vụ nhận cha mẹ con có yếu tố nước ngoài của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư Đà Nẵng tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
– Tài liệu xác định sáng chế cần bảo hộ trong đơn đăng ký sáng chế bao gồm bản mô tả sáng chế và bản tóm tắt sáng chế. Bản mô tả sáng chế gồm phần mô tả sáng chế và phạm vi bảo hộ sáng chế.
– Phần mô tả sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bộc lộ đầy đủ và rõ ràng bản chất của sáng chế đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực hiện được sáng chế đó;
b) Giải thích vắn tắt hình vẽ kèm theo, nếu cần làm rõ thêm bản chất của sáng chế;
c) Làm rõ tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế.
– Phạm vi bảo hộ sáng chế phải được thể hiện dưới dạng tập hợp các dấu hiệu kỹ thuật cần và đủ để xác định phạm vi quyền đối với sáng chế và phải phù hợp với phần mô tả sáng chế và hình vẽ.
– Bản tóm tắt sáng chế phải bộc lộ những nội dung chủ yếu về bản chất của sáng chế.
– Trước thời điểm đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp có trách nhiệm bảo mật thông tin trong đơn.
– Cán bộ, công chức của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp làm lộ bí mật thông tin trong đơn đăng ký sáng chế, đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp thì bị xử lý kỷ luật; nếu việc làm lộ bí mật thông tin gây thiệt hại cho người nộp đơn thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
– Trong thời hạn bốn mươi hai tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên, người nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc bất kỳ người thứ ba nào đều có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thẩm định nội dung đơn với điều kiện phải nộp phí thẩm định nội dung đơn.
– Thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích là ba mươi sáu tháng kể từ ngày nộp đơn hoặc kể từ ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
– Trường hợp không có yêu cầu thẩm định nội dung nộp trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó