Sinh hoạt và thực hiện các hoạt độn tôn giáo là nhu cầu của những tín đồ thể hiện niềm tin của mình đối với một tôn giáo. Các tín đồ thực hiện các hoạt động tôn giáo tại các cơ sở, tổ chức tôn giáo, đôi khi là tập trung theo nhóm để thực hiện. Với những nhóm tín đồ chưa đủ điều kiện để thành lập các tổ chức tôn giáo để có thể sinh hoạt tôn giáo tập trung thì cần phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Vậy thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung như thế nào? Cần đáp ứng các điều kiện gì khi đăng ký? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và sinh hoạt tôn giáo
Tín ngưỡng, tôn giáo là một trong các nhu cầu của con người. Con người có quyền tự do tín ngưỡng được nhà nước ta quy định và bảo vệ theo Hiến pháp và pháp luật. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Các cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo là nơi con người có thể thực hiện các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo của mình và được hoạt động không trái với quy định pháp luật. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về quyền tự do tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng?
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo đã được nhà nước quy định tại Điều 24 Hiến pháp 2013, cụ thể như sau:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
– Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Cụ thể, quyền tự do này đã được quy định chi tiết tại Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo 2016 như sau:
– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.
– Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.
– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.
Sinh hoạt tôn giáo
Trước khi tìm hiểu như thế nào là sinh hoạt tôn giáo thì ta cùng đi tìm hiểu xem như thế nào là tôn giáo và các khái niệm liên quán. Theo Điều 2 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định về các khaí niệm như sau:
“5. Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.
10. Sinh hoạt tôn giáo là việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo.
11. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.”
Theo đó con người có niềm tin với một hệ thống quan niệm mà tôn thờ một chủ thể, đối tượng thực hiện việc bày tỏ niềm tin tôn giáo, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi tôn giáo đó chính là sinh hoạt tôn giáo. Với mỗi tôn giáo lại có các hoạt động sinh hoạt tôn giáo riêng theo các giáo lý, giáo luật, lễ nghi mà tôn giáo đó lập nên.
Điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng
Luật quy định sinh hoạt tôn giáo tập trung là một trong các quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của cá nhân. Thông thường các cá nhân sẽ thực hiện sinh hoạt tôn giáo tại các cơ sở, tổ chức tôn giáo tuy nhiên tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo thì sẽ tiến hành sinh hoạt tôn giáo tập trung tại một địa điểm hợp pháp đã đăng ký.
Và để được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung thì cần phải đáp ứng một số quy định của pháp luật về địa điểm, người đại diện cũng như nội dung sinh hoạt tôn giáo tập trung. Cụ thể tại Điều 16 Luật tín ngưỡng, tôn giáo quy định về điều kiện đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung như sau:
“1. Tổ chức tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho tín đồ tại những nơi chưa đủ điều kiện thành lập tổ chức tôn giáo trực thuộc; tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cho những người thuộc tổ chức khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo;
b) Nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung có người đại diện là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Nội dung sinh hoạt tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.”
2. Những người theo tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Có giáo lý, giáo luật;
b) Tên của nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc.”
Theo đó để đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung thì cần phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều luật trên.
Trong đó nội dung sinh hoạt tôn giáo không được thuộc một trong các nội dung sau:
“1. Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:
a) Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;
b) Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
c) Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;
d) Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.
5. Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.”
Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng
Khi đã đáp ứng đủ các điều kiện để đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung thì tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo cần thực hiện các thủ tục để đăng ký sinh hoạt tôn giáo và hợp pháp các hoạt động sinh hoạt tôn giáo của mình. Theo đó khi đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cần chú ý đến các vấn đề sau:
Thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng
Việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung cần được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền để xác nhận việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung một cách hợp pháp.
Theo Điều 17 Luật tín ngưỡng, tôn giáo thì Thẩm quyền chấp thuận đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
Hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng
Theo khoản 2 Điều 17 Luật tín ngưỡng, tôn giáo thì hồ sơ đăng ký vsinh hoạt tôn giáo tập trung gồm các giấy tờ sau:
a) Văn bản đăng ký nêu rõ tên tổ chức đăng ký; tên tôn giáo; họ và tên, nơi cư trú của người đại diện; nội dung, địa điểm, thời gian sinh hoạt tôn giáo, số lượng người tham gia;
b) Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để làm nơi sinh hoạt tôn giáo;
c) Sơ yếu lý lịch của người đại diện nhóm sinh hoạt tôn giáo tập trung;
d) Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật đối với việc đăng ký quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
Trình tự, thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng
Tổ chức tôn giáo, tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo hoặc người đại diện của nhóm người theo tôn giáo gửi hồ sơ đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo.
Hồ sơ đăng ký gồm các giấy tờ quy định như trên.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp lệ; trường hợp từ chối đăng ký phải nêu rõ lý do.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đăng ký sinh hoạt tôn giáo tập trung tại Đà Nẵng“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 18 Luật tín ngưỡng tôn giáo quy định về điều kiện để tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo như sau:
Tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giáo lý, giáo luật, lễ nghi;
2. Có tôn chỉ, mục đích, quy chế hoạt động không trái với quy định của pháp luật;
3. Tên của tổ chức không trùng với tên tổ chức tôn giáo hoặc tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo, tên tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội hoặc tên danh nhân, anh hùng dân tộc;
4. Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
5. Có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở;
6. Nội dung hoạt động tôn giáo không thuộc trường hợp quy định tại Điều 5 của Luật này.
Theo Điều 47 Luật tín ngưỡng tôn giáo quy định:
1. Người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam có nhu cầu sinh hoạt tôn giáo tập trung tại cơ sở tôn giáo hoặc tại địa điểm hợp pháp khác gửi hồ sơ đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt tôn giáo tập trung.
2. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị nêu rõ họ và tên, quốc tịch, tôn giáo của người đại diện; lý do, thời gian, nội dung sinh hoạt, số lượng người tham gia, cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm dự kiến sinh hoạt;
b) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh việc cư trú hợp pháp tại Việt Nam của người đại diện;
c) Văn bản đồng ý của người đại diện cơ sở tôn giáo hoặc giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để sinh hoạt tôn giáo tập trung.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.