Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Khi tiến hành cấp đổi thẻ căn cước công dân mới điều mà người dân quan tâm nhất đó chính là việc cấp đổi thể mới này không biết có ảnh hưởng đến các giấy tờ cá nhân đã được thiết lập bằng giấy CMND cũ hay không. Vậy câu hỏi đặt ra là, làm cấp đổi thẻ căn cước công dân mới thì có ảnh hưởng đến các loại giấy tờ cá nhân trước đó đã xác lập hay không? Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật căn cước công dân 2014
Thông tư 06/2021/TT-BCA
Thông tư 59/2021/TT-BCA
Thẻ căn cước công dân được đổi mới là thẻ căn cước công dân gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật căn cước công dân 2014 quy định về căn cước công dân như sau: Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của Luật căn cước công dân 2014.
Hiện nay tại Việt Nam có 02 loại thẻ căn cước công dân:
- Thẻ căn cước công dân có gắn chip.
- Thẻ căn cước công dân mã vạch.
Theo quy định mới nhất thì hiện nay thẻ căn cước công dân gắn chip là loại thẻ căn cước công dân được đổi mới. Thẻ căn cước công dân gắn chip là thẻ căn cước công dân có thêm một mã QR nằm ở góc trên mặt trước của thẻ và con chip ở mặt sau thẻ. Đây là loại thẻ được cho là đã có sự tích hợp rất nhiều thông tin cá nhân của công dân Việt Nam.
Khi nào người dân phải tiến hành cấp đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip?
Theo quy Điều 23 Luật căn cước công dân 2014 quy định về các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
- Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật căn cước công dân 2014:
- Cấp đổi thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 23 tuổi – 25 tuổi: Do hết hạn vào năm 25 tuổi.
- Cấp đổi thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 38 tuổi – 40 tuổi : Do hết hạn vào năm 40 tuổi.
- Cấp đổi thẻ Căn cước công dân được cấp từ đủ 58 tuổi – 60 tuổi: Do hết hạn vào năm 60 tuổi.
- Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
- Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
- Xác định lại giới tính, quê quán;
- Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
- Khi công dân có yêu cầu (đổi từ giấy CMND/CCCD có mã vạch)
Hướng dẫn đổi căn cước công dân online tại nhà mới năm 2022
- Bước 1: Bạn cần tạo một tài khoản cá nhân trên Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cấp vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Nhấn vào mục Đăng ký để tạo tài khoản.
- Chọn mục Công dân, sau đó chọn mục Thuê bao di động.
- Tiến hành điền các thông tin trên mục đăng ký, sau đó chọn mục Đăng ký.
- Xác thực bằng mã OTP, sau đó bấm Xác nhận.
- Tạo tên đăng nhập bằng số thẻ Chứng minh nhân dân; sau đó tạo mật khẩu; sau đó chọn mục đăng nhập.
- Bước 2: Bạn truy cập vào trang web Cổng dịch vụ công Quốc gia
- Truy cập vào trang web https://dichvucong.gov.vn/p/home/dvc-trang-chu.html.
- Phần cột CÔNG DÂN chọn mục CƯ TRÚ VÀ GIẤY TỜ TUỲ THÂN.
- Chọn tiếp mục CĂN CƯỚC CÔNG DÂN/CHỨNG MINH NHÂN DÂN.
- Chọn mục làm căn cước công dân mà bạn muốn. Ví dụ ta chọn mục CẤP THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN KHI ĐÃ CÓ THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ (THỰC HIỆN TẠI CẤP TỈNH).
- Chọn mục NỘP TRỰC TUYẾN bên góc phải màn hình.
- Chọn lý do thực hiện đăng ký.
- Nhập thông tin cá nhân và chọn cấp thực hiện CẤP TỈNH, cơ quan tiếp nhận thì chọn TỈNH BẠN ĐANG CƯ TRÚ, tiếp đến chọn ĐỊA CHỈ và SỐ ĐIỆN THOẠI.
- Nhấn mục ĐỒNG Ý VÀ TIẾP TỤC ở góc dưới phải màn hình.
- Tiệp tục việc điền các thông tin cá nhân.
- Kiểm tra lại thông tin và bấm mục NỘP HỒ SƠ ở góc dưới phải màn hình.
- Lưu ý SỐ HỒ SƠ và SỐ TÀI KHOẢN hiện ra màn hình, in phiếu tiếp nhận. Việc của bạn là in ra hoặc lưu về để khi đến cơ quan công an làm CCCD vào đúng ngày đăng ký thì bạn sẽ trình ra để được cơ quan công an hỗ trợ làm CCCD một cách nhanh nhất.
Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì?
Thứ nhất, hộ chiếu:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về trách nhiệm của người được cấp giấy tờ xuất nhập cảnh có nói:
– Giữ gìn, bảo quản giấy tờ xuất nhập cảnh; báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi bị mất giấy tờ xuất nhập cảnh; làm thủ tục cấp mới khi giấy tờ xuất nhập cảnh bị hư hỏng, thay đổi thông tin về nhân thân, đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính.
Và theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định về điều kiện xuất cảnh có nói rằng:
– Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Chính vì thế mà khi làm thẻ căn cước công dân gắn chip, một số thông tin cá nhân của mình sẽ được làm lại chính xác hơn cho nên sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi thông tin về nhân thân. Chính vì thế nếu bạn đã lỡ đổi sang thẻ căn cước công dân mới thì bạn phải cấp đổi hộ chiếu mới.
Thứ hai, thông tin ngân hàng: Hiện nay không có bất cứ các quy định gì về việc làm thẻ căn cước công dân thì phải bắt buộc đổi thẻ ngân hàng. Tại các quầy giao dịch của ngân hàng, các giao dịch viên chỉ yêu cầu bạn xuất trình một trong 02 loại giấy tờ một là CCCD hoặc giấy CMND. Cho nên khi làm thẻ CCCD bạn không nhất thiết phải đổi thẻ ngân hàng. Tuy nhiên trong trường hợp bạn muốn đổi mới thẻ vì lý do có sự thay đổi về thông tin cá nhân để đảm bảo giao dịch thì vẫn được chấp nhận.
Thứ ba, thông tin đăng ký thuế:
Theo quy định, người nộp thuế chuyển từ CMND 9 số sang CCCD gắn chíp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Tuy nhiên đối với những trường hợp đổi từ CMND 12 số, CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp không phải thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Như vậy một trường hợp người nộp thuế chuyển từ CMND 9 số sang CCCD gắn chíp phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.
Thứ tư, thông tin liên quan đến BHXH và BHYT: Cũng giống như điều chỉnh thông tin thuế, đối với BHXH và BHYT thì người tham gia chuyển từ CMND 9 số sang CCCD gắn chíp phải thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin đối với BHXH và BHYT của mình. Tuy nhiên đối với những trường hợp đổi từ CMND 12 số, CCCD mã vạch sang CCCD gắn chíp không phải thực hiện điều chỉnh thông tin đối với BHXH và BHYT của mình.
Giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân mới tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 20 Luật căn cước công dân 2014 quy định về giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân như sau:
– Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
– Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
– Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đổi căn cước công dân cần đổi giấy tờ gì? “ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, giấy khai sinh bản sao có thời hạn hiệu lực bao lâu của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của pháp luật, nếu công dân trên 60 tuổi thì không phải làm các thủ tục về cấp, cấp đổi sang thẻ căn cước công dân, bởi độ tuổi bắt buộc phải cấp đổi thẻ căn cước công dân là trước 60 tuổi. Các loại thẻ như Chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân mã vạch còn thời hạn sử dụng thì người trên 60 tuổi vẫn sử dụng bình thường.
Theo quy định tại Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định về thời hạn cấp đổi căn cước công dân như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
– Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
– Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
– Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Và theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định như sau:
– Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.