Trích lục ly hôn là một thủ tục cần thiết cho những ai đã từng ly hôn và hiện đang có nhu cầu kết hôn với một ai đó. Tuy nhiên do hạn chế về hiểu biết pháp luật nên hiện nay đối với nhiều người việc có thể trích lục ghi chú ly hôn để tiến hành đăng ký kết hôn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong vấn đề trích lục ghi chú ly hôn, hãy tham khảo dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng uy tín nhất 2022 của chúng tôi, hy vọng được giúp đỡ cho bạn.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
- Luật Hòa giải ở cơ sở 2013
- Luật Hộ tịch 2014
Ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được quy định như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết rằng nếu ta chỉ ký giấy ly hôn thì chưa phải là ly hôn thật sự.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; ly hôn có 02 dạng:
- Thuận tình ly hôn;
- Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).
Theo Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác; mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trích lục ghi chú ly hôn là gì?
Theo quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về trích lục hộ tịch như sau:
– Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy việc kết hôn như sau:
– Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp (sau đây gọi là giấy tờ ly hôn) mà không vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì được ghi vào Sổ hộ tịch.
– Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài (sau đây gọi là ghi chú ly hôn). Trường hợp đã nhiều lần ly hôn hoặc hủy việc kết hôn thì chỉ làm thủ tục ghi chú ly hôn gần nhất.
– Trên cơ sở thông tin chính thức nhận được, Bộ Tư pháp đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp danh sách bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài giải quyết thuộc trường hợp có đơn yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
Như vậy thông qua quy định trên ta biết được, trích lục ghi chú ly hôn là việc bạn tiến hành làm các thủ tục ghi chú ly hôn, xác nhận với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương rằng bạn đã ly hôn với một ai đó có sự xác nhận của cơ quan co thẩm quyền là Toà án, và hiện nay đã có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để có thể đăng ký kết hôn.
Trích lục ghi chú ly hôn được dùng để làm gì?
Trích lục ghi chú ly hôn được dùng để bổ sung giấy tờ xin giấy xác nhận độc thân, hoàn tất thủ tục đăng ký kết hôn tại:
- UBND cấp xã (Bộ phận tư pháp): Kết hôn giữa 2 công dân Việt Nam với nhau. Trong đó một người thuộc trường hợp phải làm ghi chú ly hôn ở bên dưới.
- UBND cấp huyện (Phòng tư pháp): Kết hôn giữa một bên là công dân Việt Nam và một bên có yếu tố nước ngoài nằm trong trường hợp bắt buộc phải làm ghi chú ly hôn.
Thủ tục trích lục ghi chú ly hôn mới năm 2022 tại Đà Nẵng
Theo quy định tại Điều 39 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục ghi chú ly hôn như sau:
– Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
Giấy tờ phải nộp:
- Tờ khai theo mẫu quy định;
- Quyết định ly hôn, hủy kết hôn, văn bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đã có hiệu lực pháp luật.
- Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc ghi chú ly hôn. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Giấy tờ phải xuất trình:
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu ghi chú ly hôn.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong trường hợp công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn, công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam yêu cầu ghi chú ly hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh (trong giai đoạn chuyển tiếp).
- Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Thủ tục trích lục quyết định ly hôn được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 50 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp kiểm tra hồ sơ. Nếu việc ghi chú ly hôn không vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc không thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định này thì Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu. Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 10 ngày làm việc.
- Nếu yêu cầu ghi chú ly hôn vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 37 hoặc thuộc trường hợp được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định tại Khoản 3 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Trưởng phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để từ chối.
- Nếu việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân Cấp xã hoặc Sở Tư pháp thì sau khi ghi chú ly hôn, Phòng Tư pháp gửi thông báo kèm theo bản sao trích lục hộ tịch cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Sở Tư pháp để ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch; nếu được đăng ký tại cơ quan đại diện thì gửi Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ghi chú tiếp vào Sổ hộ tịch.
– Lệ phí: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Thẩm quyền trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng
Theo quy định tại Điều 38 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền ghi chú ly hôn như sau:
Thẩm quyền ghi chú ly hôn được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn trước đây thực hiện ghi chú ly hôn.
- Trường hợp việc kết hôn hoặc ghi chú việc kết hôn trước đây thực hiện tại Sở Tư pháp thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện. Trường hợp việc kết hôn trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
- Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú tại Việt Nam thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của công dân Việt Nam thực hiện.
– Công dân Việt Nam từ nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi chú ly hôn mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam thường trú thực hiện.
– Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi chú ly hôn để kết hôn mới mà việc kết hôn trước đây được đăng ký tại cơ quan đại diện hoặc tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì việc ghi chú ly hôn do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi tiếp nhận hồ sơ kết hôn mới thực hiện.
Quy định về việc cấp bản sao trích lục ghi chú ly hôn từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 87/2020/NĐ-CP quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp bản sao trích lục hộ tịch theo yêu cầu của cá nhân, không phụ thuộc vào nơi đã đăng ký việc hộ tịch và nơi cư trú của người có yêu cầu.
– Cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này cấp xác nhận thông tin hộ tịch đối với trường hợp cá nhân có yêu cầu khai thác thông tin từ nhiều việc đăng ký hộ tịch hoặc xác nhận các thông tin hộ tịch khác nhau của mình; cơ quan, tổ chức có yêu cầu khai thác nhiều thông tin hộ tịch của một cá nhân hoặc khai thác thông tin hộ tịch của nhiều người.
– Người có yêu cầu cấp xác nhận thông tin hộ tịch phải cung cấp thông tin theo biểu mẫu điện từ tương tác, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến.
- Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký hộ tịch hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải nộp Tờ khai đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch theo mẫu, xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung đề nghị xác nhận thông tin hộ tịch.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch có thẩm quyền thẩm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, nếu thấy thông tin đề nghị xác nhận là đúng thì có văn bản xác nhận thông tin hộ tịch trả cho người có yêu cầu. Trường hợp phải kiểm tra, xác minh thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc.
Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng uy tín nhất 2022
Ưu điểm dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng năm 2022 của Luật Sư Đà Nẵng
Luật sư Đà Nẵng là đơn vị chuyên nghiệp giải quyết tất cả những nguyện vọng trích lục ghi chú ly hôn tại mọi địa phương trên phạm vi toàn quốc. Đối tượng khách hàng phù hợp với dịch vụ xin xác nhận độc thân:
- Khách hàng không có thời gian, muốn tìm luật sư đại diện thực hiện thủ tục;
- Khách hàng có sự cư trú phức tạp, đã chuyển đến nhiều địa phương;
- Khách hàng có sự sai sót về tên trong hộ khẩu; và chứng minh nhân dân gây khó khăn trong xác nhận;
- Khách hàng có thông tin cá nhân bị nhầm lẫn trong bản án, quyết định ly hôn của tòa án;
- Khách hàng bị mất hồ sơ giấy tờ, mất bản án, quyết định ly hôn của tòa án…
Tại sao bạn nên chọn dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Chỉ từ 2 triệu VNĐ khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Đà Nẵng. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Thông qua các thông tin trên, chúng tôi tự tin rằng việc bạn sử dụng dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng mới năm 2022 của chúng tôi là một sự lựa chọn xứng đáng, và tuyệt vời.
Lợi ích Luật Sư Đà Nẵng mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư, chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn của Luật sư Đà Nẵng sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng thuê nhà ở công vụ tại Đà Nẵng 2022
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cung cấp dữ liệu đất đai tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
- Dịch vụ tư vấn soạn thảo hợp đồng cho thuê đất tại Đà Nẵng chuyên nghiệp
Video Luật sư Đà Nẵng giải đáp về hồ sơ, thủ tục trích lục ly hôn
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Dịch vụ trích lục ghi chú ly hôn tại Đà Nẵng uy tín nhất 2022” của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống.
Nếu có nhu cầu sử dụng Dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài, Sáp nhập doanh nghiệp, Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, Đăng ký bảo hộ thương hiệu, Giải thể công ty, Đăng ký khai sinh không có chứng sinh, Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi, Hủy việc kết hôn trái luật, Xác nhận tình trạng hôn nhân, Thành lập công ty, Đổi tên giấy khai sinh, Mẫu hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư, Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở phục vụ tái định cư…. Hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: : 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
– Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Do theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Luật Hộ tịch 2014, trích lục ly hôn là một trong những yêu cầu của việc đăng ký các việc hộ tịch, cho nên bạn sẽ có thể uỷ quyền cho người khác đi trích lục ghi chú ly hôn.
Hồ sơ ghi chú ly hôn gồm các giấy tờ sau đây:
– Tờ khai (theo mẫu).
– Giấy tờ ly hôn đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó, giấy tờ ly hôn bao gồm:
– Bản án, quyết định ly hôn, hủy kết hôn;
– Văn bản thỏa thuận ly hôn đã có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ khác công nhận việc ly hôn của công dân Việt Nam do cơ quan nước ngoài cấp hợp pháp.
Ngoài ra, khi thực hiện thủ tục, bạn cũng cần xuất trình một số giấy tờ như:
– Giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế do có quan có thẩm quyền cấp;
– Sổ hộ khẩu; hoặc các giấy tờ chứng minh nơi cư trú khác để xác định thẩm quyền ghi chú ly hôn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 và điểm c khoản 2 Điều 5 Thông tư số 85/2019/TT-BTC thì phần lệ phí được quy định như sau: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định lệ phí ghi chú ly hôn theo tình hình thực tế của từng địa phương
Do đó, mức tiền công dân phải nộp để trích lục ghi chú ly hôn ở mỗi tỉnh, thành trên cả nước sẽ khác nhau.