Luật Sư Đà Nẵng
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
SUBSCRIBE
Luật Sư Đà Nẵng
  • Trang chủ
  • Bạn cần biết
No Result
View All Result
Luật Sư Đà Nẵng
No Result
View All Result
Home Tư vấn

Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào năm 2022?

Ngọc Gấm by Ngọc Gấm
04/02/2023
in Tư vấn
0
Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?

Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?

75
SHARES
1.2k
VIEWS
Share on FacebookShare on Twitter

Có thể bạn quan tâm

Không đăng ký kinh doanh có bị phạt không?

Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

Mẫu hợp đồng thuê kho bãi

Sơ đồ bài viết

  1. Căn cứ pháp lý
  2. Đăng ký kết hôn là gì?
  3. Điều kiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam
  4. Ly hôn là gì?
  5. Quyền yêu cầu ly hôn của công dân Việt Nam
  6. Khi nào thì một người được pháp luật công nhận là đã ly hôn?
  7. Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?
  8. Thông tin liên hệ
  9. Câu hỏi thường gặp

Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, việc nhiều người sau khi ly hôn tiến thêm bước nữa trong hôn nhân dần trở nên phổ biến. Và điều này pháp luật Việt Nam không hề nghiêm cấm. Ai trong chúng ta điều có mưu cầu về hạnh phúc của bản thân nên việc tái hôn với một ai đó là một nhu cầu chính đáng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Luật Hộ tịch 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

Quyết định 1872/QĐBTP

Thông tư số 04/2020/TT-BTP

Thông tư số 85/2019/TT-BTC

Đăng ký kết hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:

– Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đăng ký kết hôn như sau:

– Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

– Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Điều kiện đăng ký kết hôn tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn như sau:

– Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?
Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?

Ly hôn là gì?

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì ly hôn được quy định như sau: 

– Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; ly hôn có 02 dạng:

  • Thuận tình ly hôn;
  • Đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

Quyền yêu cầu ly hôn của công dân Việt Nam

Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn thì vẫn được (tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn).

Khi nào thì một người được pháp luật công nhận là đã ly hôn?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:

– Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

– Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?

Theo quy định tại Quyết định 1872/QĐBTP thì thủ tục đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn được thực hiện như sau:

Thứ nhất, thành phần hồ sơ:

– Giấy tờ phải xuất trình:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn chuyển tiếp).
  • Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (đây là loại giấy tờ mà người đã ly hôn bắt buộc phải cung cấp nếu muốn được kết hôn).

– Giấy tờ phải nộp:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn làm thủ tục đăng ký kết hôn (trong giai đoạn chuyển tiếp).

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Lưu ý:

– Đối với giấy tờ nộp, xuất trình:

  • Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
  • Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.

Thứ hai, trình tự thực hiện:

  • Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.

Cách thức thực hiện: Người có yêu cầu đăng ký kết hôn trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền (bên nam hoặc bên nữ có thể trực tiếp nộp hồ sơ mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại).

Thời gian giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

Kết quả: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính), mỗi bên vợ, chồng 01 bản.

Thứ ba, yêu cầu khi đăng ký kết hôn:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
    • Kết hôn giả tạo;
    • Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
    • Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
    • Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Lưu ý: Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Mời bạn xem thêm các bài viết sau:

  • Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
  • Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
  • Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022

Thông tin liên hệ

Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?“ của Luật Sư Đà Nẵng.  Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết là gì của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.

Câu hỏi thường gặp

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đng ký kết hôn đối với người từng ly hôn?

Căn cứ theo điều 18 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, ngay sau khi nhận đủ hồ sơ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch.
– Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch.
– Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 08 ngày làm việc.
Nếu đủ điều kiện kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch phải báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy chứng nhận kết hôn

Lệ phí đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn?

Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí đăng ký kết hôn do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Do đó, ngoài trường hợp được miễn lệ phí đăng ký kết hôn tại Điều 11 Luật Hộ tịch giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước thì các trường hợp khác sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh của từng địa phương quyết định mức lệ phí cụ thể.

Không đăng ký kết hôn với người từng ly hôn được không?

Theo quy định của pháp luật nếu bạn sống chung như vợ chông với một ai đó và không đăng ký kết hôn, thì pháp luật hoàn toàn cho phép và không có sự cấm cản. Và theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thụ lý đơn yêu cầu ly hôn như sau:
– Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

5/5 - (1 bình chọn)
Tags: Đăng ký kết hôn đối với người từng ly hôn như thế nào?Đăng ký kết hôn là gì?Điều kiện đăng ký kết hôn tại Việt NamKhi nào thì một người được pháp luật công nhận là đã ly hôn?Ly hôn là gì?Quyền yêu cầu ly hôn của công dân Việt Nam
Share30Tweet19
Ngọc Gấm

Ngọc Gấm

Đề xuất cho bạn

Không đăng ký kinh doanh có bị phạt không?

by Đà Nẵng Luật Sư
05/12/2023
0
Không đăng ký kinh doanh có bị phạt không?

Hiện nay có rất nhiều trường hợp các cá nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động kinh doanh tương tự như với doanh nghiệp như thành lập...

Read more

Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

by Đà Nẵng Luật Sư
05/12/2023
0
Đền bù khi Nhà nước thu hồi đất

Vì một số mục đích như quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, dân tộc, phát triển kinh tế xã hội hoặc do sự kiện vi phạm...

Read more

Mẫu hợp đồng thuê kho bãi

by Đà Nẵng Luật Sư
04/12/2023
0
Mẫu hợp đồng thuê kho bãi

Kinh doanh cho thuê kho bãi hiện nay đang là một dịch vụ khá phổ biến do nhiều doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh doanh cần nơi...

Read more

Mẫu giấy xác nhận công tác tại đơn vị quân đội

by Đà Nẵng Luật Sư
28/11/2023
0
Mẫu giấy xác nhận công tác tại đơn vị quân đội

Khi công tác tại đơn vị quân đội, bạn có thể là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng, binh sĩ,... Do đặc thù...

Read more

Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ

by Đà Nẵng Luật Sư
24/11/2023
0
Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ

Họ và tên là một trong những đặc điểm nhân thân gắn liền với cá nhân và được nhiều người xem là sẽ quyết định tới đời sống...

Read more
Next Post
Bảo hiểm xã hội có hết hạn không?

Bảo hiểm xã hội có hết hạn không theo quy định năm 2022?

Please login to join discussion

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ X

VP HÀ NỘI: Biệt thự số 1, Lô 4E, đường Trung Yên 10B, phường Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội.

VP TP. HỒ CHÍ MINH: Số 21, Đường Số 7 CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, Hồ Chí Minh.

VP Bắc Giang: 329 Lê Lợi, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang.

HOTLINE: 0833 102 102

Hãy gọi ngay cho chúng tôi để được nhận hỗ trợ về pháp lý kịp thời nhất. Quyền lợi của bạn là ưu tiên hàng đầu của chúng tôi, Hãy gửi yêu cầu nếu bạn cần luật sư giải quyết mọi vấn đề pháp lý của mình.

CATEGORIES

  • Biểu mẫu
  • Dịch vụ luật sư
  • Tư vấn

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.

No Result
View All Result
  • Home
  • Landing Page
  • Buy JNews
  • Support Forum
  • Contact Us

© 2022 Luật Sư X - Premium WordPress news & magazine theme by Luật Sư X.