Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc bảo hiểm xã hội có hết hạn không?. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay việc tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam dần trở nên phổ biến. Nhiều người dân Việt Nam đang trong độ tuổi lao động phần lớn điều tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên điều mà mọi người thắc mắc là bảo hiểm xã hội có hết hạn như bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn hay là không? Vậy theo quy định của pháp luật thì bảo hiểm xã hội có hết hạn không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc bảo hiểm xã hội có hết hạn không?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật bảo hiểm xã hội 2014
Bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại khoản 1; khoản 2; khoản 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội như sau:
– Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội gồm 02 loại:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện;
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Đối tượng nào được quyền sử dụng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng nào được quyền sử dụng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam như sau:
– Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài.
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
– Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Tham gia bảo hiểm xã hội bạn sẽ được hưởng những chế độ gì?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ bảo hiểm xã hội tại Việt Nam như sau:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
- Hưu trí;
- Tử tuất.
Mức đóng khi tham gia bảo hiểm xã hội tại Việt Nam
Đối với bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Đối với người lao động: Theo quy định tại Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đối với người sử dụng lao động: Theo quy định tại Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóngvà phương thức đóng của người sử dụng lao động như sau:
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi người lao động quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này như sau:
- 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
– Người sử dụng lao động hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này.
-Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 85 của Luật này.
– Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại
Đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Đối với người lao động: Theo quy định tại Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
– Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
- Hằng tháng;
- 03 tháng một lần;
- 06 tháng một lần;
- 12 tháng một lần;
- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
Bảo hiểm xã hội có hết hạn không?
Bảo hiểm xã hội có thể hết hạn sử dụng. Bởi việc bảo hiểm xã hội hết hạn chính là việc bạn hoặc phía cơ quan có thẩm quyền tiến hành hủy sổ bảo hiểm xã hội. Khi đó bảo hiểm xã hội sẽ hết hạn sản dụng.
– Các chủ thể là người lao động chuyển đi nơi khác sống và làm việc, và các chủ thể là những người lao động không muốn sử dụng sổ BHXH cũ.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động tham gia BHXH trong một thời gian ngắn tại đơn vị cũ và không muốn quá trình tham gia BHXH bị phức tạp.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động đã nhận hưởng BHXH 1 lần, sổ cũ không còn giá trị hưởng lợi ích hoặc lợi ích nhỏ, muốn hủy sổ và làm sổ mới tại nơi làm việc mới.
– Trường hợp các chủ thể là người lao động do quá trình chuyển công tác phức tạp nhiều người có tới 2 sổ bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp sổ bảo hiểm xã hội cũ bị sai thông tin và không muốn làm các thủ tục điều chỉnh thông tin.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Bảo hiểm xã hội có hết hạn không?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, xử phạt hành chính kinh doanh trái phép như thế nào của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Bước 1: Người lao động phải chuẩn bị sổ BHXH cần hủy, các giấy tờ tùy thân hoặc sổ hộ khẩu bản gốc để nhằm mục đích xác nhận. Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chỉ hủy sổ BHXH trong trường hợp người lao động có nhiều sổ hoặc phải đem sổ cần hủy đến trực tiếp để hủy chứ không hủy thông qua số sổ được.
– Bước 2: Người lao động phải đến tại cơ quan BHXH cấp quận/huyện hoặc tỉnh TP nơi mình đăng ký tham gia BHXH ở đơn vị cũ thực hiện làm đơn xin hủy sổ BHXH. Đơn xin hủy sổ BHXH theo Mẫu TK1-TS phải kèm theo cam kết không thừa nhận quá trình đóng BHXH của mình trong thời gian ghi trên sổ BHXH mà người lao động yêu cầu hủy.
– Bước 3: Người lao động phải nộp đơn và chờ kết quả xác nhận đã hủy sổ từ cơ quan BHXH.
Sau khi các chủ thể là người lao động làm hoàn tất các thủ tục hủy sổ BHXH cũ các chủ thể là người lao động sẽ có thể đăng ký tham gia BHXH và nhận sổ BHXH mới tại đơn vị mình đang làm việc.
Rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không?
Rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không? Câu trả lời là hoàn toàn có thể đóng lại bảo hiểm xã hội bằng một trong hai cách dưới đây:
Tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Nếu bạn thuộc một trong 12 đối tượng theo quy định pháp luật.
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Nếu bạn không thuộc 12 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Về hồ sơ để gộp sổ thì căn cứ Điều 27 Quyết định 595/QĐ- BHXH về cấp lại sổ BHXH, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT như sau:
+ Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH (Mẫu TK1-TS);
+ Sổ BHXH đã cấp;
+ Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS);
Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn có thể nộp hồ sơ để gộp sổ BHXH thông qua công ty bạn đang làm việc hoặc nộp trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang tham gia bảo hiểm.