Quá trình tham gia bảo hiểm của một người được ghi nhận vào sổ bảo hiểm xã hội. Hàng tháng, người lao động cần trích ra một khoản tiền lương nhất định để đóng bảo hiểm, đây cũng chính là căn cứ để hưởng các chế độ bảo hiểm về sau chẳng hạn như chế độ lương hưu, chế độ bảo hiểm xã hội một lần,… Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu khái niệm tiền lương bình quân là gì? Cách tính mức lương bình quân khi nghỉ hưu như thế nào? Công thức xác định mức bình quân tiền lương hưởng bảo hiểm xã hội một lần ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Tiền lương bình quân là gì?
Để bảo đảm quyền lợi cho người lao động trong quá trình công tác tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, pháp luật quy định các chế độ bảo hiểm cho người lao động khi ốm đau, bệnh tật, khi mang thai hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu,… Khi đó, một trong những căn cứ quan trọng để xác định mức hưởng của người lao động là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội mỗi tháng. Vậy cụ thể, theo quy định, khái niệm tiền lương bình quân được hiểu như sau:
Tiền lương bình quân được hiểu là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Công thức xác định mức bình quân tiền lương hưởng bảo hiểm xã hội một lần
Chế độ bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong đời sống của người lao động. Để bảo đảm tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho bản thân, người lao động cần nắm rõ cách tính tiền lương bình quân hưởng bảo hiểm xã hội một lần để chủ động trong việc xác định mức hưởng của bản thân. Cụ thể, theo quy định hiện hành, Công thức xác định mức bình quân tiền lương hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định như sau:
Theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP thì mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Đối với trường hợp tham gia BHXH tự nguyện
Theo Điều 77 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
– 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;
– 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;
– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng/thu nhập tháng được xác định như sau:
Bước 1: Xác định mức điều chỉnh tiền lương, thu nhập tháng đã đóng BHXH
Người lao động yêu cầu nhận BHXH 1 lần năm 2022 thì xác định mức điều chỉnh theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH như sau:
– Đối với người đóng BHXH bắt buộc
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 |
Mức điều chỉnh | 5,10 | 4,33 | 4,09 | 3,96 | 3,68 | 3,53 | 3,58 | 3,59 | 3,46 | 3,35 | 3,11 | 2,87 | 2,67 | 2,47 | 2,01 |
Năm | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | |
Mức điều chỉnh | 1,88 | 1,72 | 1,45 | 1,33 | 1,25 | 1,20 | 1,19 | 1,16 | 1,12 | 1,08 | 1,05 | 1,02 | 1,00 | 1,00 |
– Đối với người đóng BHXH tự nguyện
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 2,01 | 1,88 | 1,72 | 1,45 | 1,33 | 1,25 | 1,20 | 1,19 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | |
Mức điều chỉnh | 1,16 | 1,12 | 1,08 | 1,05 | 1,02 | 1,00 | 1,00 |
Bước 2: Tính tiền lương tháng/thu nhập tháng sau điều chỉnh (L1, L2… Ln)
L1 | = | Tiền lương/thu nhập làm căn cứ đóng BHXH | X | Mức điều chỉnh tương ứng | X | Số tháng đã tham gia theo từng giai đoạn |
Bước 3: Tính tổng tiền lương/thu nhập tháng đã đóng BHXH sau điều chỉnh cho toàn bộ thời gian chưa hưởng BHXH 1 lần (L)
Bước 4: Tính tổng thời gian đã tham gia BHXH (T)
Bước 5: Tính mức bình quân tiền lương/thu nhập (Lbq)
Lbq = L/T
Cách tính mức lương bình quân khi nghỉ hưu
Pháp luật của mỗi quốc gia sẽ quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động căn cứ vào bối cảnh xã hội nói chung. Chế độ hưu trí là chế độ dành cho những đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội khi đạt đến độ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Cách tính mức lương bình quân khi nghỉ hưu là một trong những vấn đề mà người lao động quan tâm. Vậy cụ thể, Cách tính mức lương bình quân khi nghỉ hưu ra sao, hãy cùng theo dõi:
1. Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức lương bình quân tính lương hưu được tính theo công thức:
Mức bình quân tiền lương (BQTL) = Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (T) của thời gian năm cuối trước khi nghỉ việc / (Tx12 tháng).
Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, có quy định cách tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần như sau:
Nếu người lao động thuộc đối tượng đang thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì bình quân của tiền lương tháng của số năm người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu:
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 8 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
– Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của cả thời gian.
2. Đối với trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng con người quyết định
M (bqtl)= Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội/Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội
3. Đối với trường hợp người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do người sử dụng con người quyết định vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định
Mức bình quân tiền lương (bqtl) = (Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định + Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng con người quyết định) / Tổng số tháng đóng bảo BHXH
Nếu người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu là 75% thì khi được nghỉ hưu, ngoài lương hưu mà người lao động được hưởng còn được hưởng trợ cấp một lần.
Với mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, theo đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng là 0,5 tháng bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Tiền lương bình quân là gì?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Phụ cấp thâm niên là khoản phụ cấp trả thêm cho người lao động làm việc lâu năm trong ngành. Khoản phụ cấp này thường được chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Theo Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì tiền lương tháng đóng BHXH bao gồm cả các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Tuy nhiên trong công thức tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu thì không phải trường hợp nào cũng tính cả phụ cấp thâm niên.
Theo Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLBTBXH, phụ cấp thâm niên sẽ được tính vào lương hưu nếu tiền lương tháng đóng BHXH của những năm cuối trước khi người lao động nghỉ việc có phụ cấp thâm niên.
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019, ngoài vấn đề tuổi tác, người lao động muốn hưởng lương hưu phải đảm bảo có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu. Cụ thể:
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách cấp: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm thì được hưởng lương hưu.
– Những người lao động còn lại: Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm thì được hưởng lương hưu.