Tranh chấp về lối đi chung là một trong những tranh chấp diễn ra rất phổ biến. Nhiều hộ dân xây nhà bị bao bọc bởi các ngôi nhà xung quanh khác dấn đến việc không có lối đi để lưu thông ra bên ngoài. Khi đó, hộ dân có quyền yêu cầu nhà hàng xóm cho mình một lối đi riêng hợp lý. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề mở lối đi riêng hiện nay. Vậy cụ thể, Thủ tục mở lối đi riêng tại Đà Nẵng thực hiện như thế nào? Giải quyết tranh chấp về việc mở lối đi riêng tại Đà Nẵng ra sao? Kích thước lối đi riêng được xác định dựa trên các căn cứ nào? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015
Quy định về quyền mở lối đi riêng hiện nay như thế nào?
Hiện nay chưa có bất kỳ quy định nào của pháp luật đưa ra khái niệm về lối đi chung. Hiểu nôm na, lối đi chung hay trên thực tế còn được gọi là ngõ đi chung; là phần diện tích đất chung được nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng để đi ra đường công cộng. Nói cách khác, đây là phần diện tích đất do nhiều người cùng sử dụng vào mục đích để lưu thông, đi lại từ thửa đất của mình ra các tuyến đường lớn; hoặc đường công cộng của Nhà nước. Quy định quyền về lối đi qua tại Điều 254 Bộ luật dân sự 2015 có nội dung sau:
“Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có Bất động sản bị vây bọc bởi các Bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu Bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.
Lối đi được mở trên Bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của Bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho Bất động sản có mở lối đi.
Chủ sở hữu Bất động sản hưởng quyền về lối đi qua phải đền bù cho chủ sở hữu Bất động sản chịu hưởng quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp Bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.”
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì bạn có thể thoả thuận với những hộ liền kề về việc mở lối đi chung trên cơ sở thuận tiện, ít thiệt hại cho những hộ xung quanh. Thay vào đó bạn nên thỏa thuận đền bù chi phí cho chủ sở hữu Bất động sản vì trích phần đất để mở lối đi riêng cho bạn.
Trong trường hợp đã có thoả thuận mà các hộ dân liền kề đều không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu Toà án hoặc cơ nhà nước có thẩm quyền xác định lối đi chung cho gia đình bạn. Đơn khởi kiện nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có Bất động sản.
Kích thước lối đi riêng được xác định dựa trên các căn cứ nào?
Lối đi chung là thuật ngữ phổ biến đối với người dân, tuy nhiên pháp luật vẫn chưa định nghĩa khái niệm lối đi chung tại các văn bản pháp luật. Có thể hiểu nôm na, lối chung là lối đi không thuộc quyền sở hữu của riêng ai, lối đi này được dùng để người dân lưu thông đi lại. Không cá nhân, tổ chức nào được phép xây nhà hoặc xây các công trình xây dựng khác lấn chiếm lối đi chung. Khi cá nhân, tổ chức có hành vi lấn chiếm lối đi chung sẽ bị xử phạt theo quy định.
Kích thước lối đi riêng được xác định dựa trên các căn cứ như sau:
Đầu tiên: Lối đi chung nào được mở trên ngôi nhà liền kề được coi là thuận tiện và hợp lý nhất? (Có tính đến các đặc điểm cụ thể của vị trí, lợi ích của nhà bị bao kín và ít gây thiệt hại nhất cho ngôi nhà.)
Ở đây khi xem xét vị trí của lối đi chung để mở đi ra đường công cộng, cần chú ý đến sự tiện lợi và hợp lý. Sự tiện lợi ở đây có thể hiểu là vị trí của lối đi chung nên được mở để khoảng cách từ vị trí của ngôi nhà đến đường công cộng là ngắn nhất và di chuyển thuận tiện nhất cố thể. Ngoài việc đảm bảo lợi ích hợp pháp của một ngôi nhà được bao quanh, vấn đề về quyền của ngôi nhà mở lối đi cũng phải được xem xét.
Thứ hai: Chủ nhà được hưởng lối đi chung phải bồi thường cho chủ nhà được hưởng quyền, trừ khi có thỏa thuận khác.
Thứ ba: Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi chung được các bên đồng ý, đảm bảo thuận tiện cho việc đi lại và ít gây rắc rối cho các bên; Nếu có tranh chấp về lối đi, họ có thể yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
Có thể hiểu rằng các bên có thể tự đồng ý mà không cần phải đưa ra pháp luật đến giải quyết. Tuy nhiên, trong thực tế, có nhiều trường hợp các bên không thể đạt được thỏa thuận vì quyền của họ, vì vậy họ chọn yêu cầu Tòa án giải quyết ghi nhận lối đi chung vào sổ đỏ. Bởi vì quyết định của Tòa án là ràng buộc về mặt pháp lý và được thi hành bởi các bên.
Thứ tư: Trong trường hợp ngôi nhà được nhiều người cùng chủ sở hữu và sử dụng khác nhau, khi chia làm lối đi chung, cần phải nhường cho những người cư ngụ cần thiết theo khoản 2 Điều này mà không được bồi thường.
Đây là trường hợp quy định về đường tự mở, khi các bên bắt đầu thiết lập quyền sở hữu và quyền sử dụng nhà đất, khi phân chia, họ phải tính toán đường dẫn cần thiết cho người trong cuộc. Việc xác định lối đi trong trường hợp này có thể được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên, bằng lời nói hoặc bằng văn bản có xác nhận giữa các bên liên quan. Trên thực tế, giải pháp tốt nhất là các bên nên thỏa thuận bằng văn bản về lối đi chung, vì nhiều khi cũng không thể tin tưởng chỉ vì những lời nói bằng miệng được, khi đó quyền lợi của họ có thể sẽ bị xâm phạm.
Thủ tục mở lối đi riêng tại Đà Nẵng
Một trong những cách thức để hình thành nên lối đi chung là do các chủ sử dụng đất thỏa thuận về việc có lối đi qua. Thỏa thuận này có thể bao gồm các nội dung như kích thước, vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao (nếu có) của lối đi riêng. Bản chất của các thỏa thuận này có thể là tặng cho hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng một phần quyền sử dụng đất. Do vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, văn bản này phải được công chứng/chứng thực. Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Những người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT/BTNMT:
– Mẫu 09/ĐK (Đơn đăng ký biến động đất đai);
– Sổ đỏ (bản gốc) đã cấp cho người sử dụng đất;
– Hợp đồng/văn bản thỏa thuận giữa các bên hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề (quyền về lối đi chung);
– Sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất làm lối đi chung (diện tích mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế).
Nơi nộp hồ sơ: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất hoặc văn phòng đăng ký đất đai/văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 2: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận lại sổ đỏ sau khi đã được văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai, xác nhận vào sổ đỏ.
Kết luận: Khi muốn chấm dứt hoặc thay đổi về quyền sử dụng đối với lối đi chung, người sử dụng đất thực hiện thỏa thuận hoặc đề nghị Tòa giải quyết. Văn bản thỏa thuận/hợp đồng hoặc quyết định/bản án của Tòa án là căn cứ để thực hiện việc thay đổi quyền/chấm dứt quyền đối với lối đi riêng..
Giải quyết tranh chấp về việc mở lối đi riêng tại Đà Nẵng ra sao?
Tranh chấp về lối đi chung là một trong những tranh chấp diễn ra rất phổ biến. Nhiều hộ dân xây nhà bị bao bọc bởi các ngôi nhà xung quanh khác dấn đến việc không có lối đi để lưu thông ra bên ngoài. Khi đó, hộ dân có quyền yêu cầu nhà hàng xóm cho mình một lối đi riêng hợp lý. Tuy nhiên, nhiều hàng xóm không đồng ý về việc đó nên có nhiều hành vi chống đối chẳng hạn như xây tường bịt lối đi,… Đối với giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và tranh chấp lối đi chung cả nhà, mở lối đi sẽ cần đảm bảo các trình tự thủ tục sau hòa giải cơ sở nếu không thành mới được khởi kiện ra tòa án. Cụ thể các thủ tục này như sau:
Hòa giải tại cơ sở
Theo luật quy định việc giải quyết tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Và việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đầy đủ các bên tranh chấp và nếu vắng mặt 2 lần thì được xem là hòa giải không thành.
Nếu hòa giải thành thì căn cứ theo đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, mẫu đơn xác nhận lối đi chung và biên bản hòa giải để thực hiện và đây sẽ là căn cứ để sau này các bên không khởi kiện nữa.
Nếu hòa giải không thành thì các chủ thể tranh chấp có thể theo hướng giải quyết tranh chấp lối đi chung như sau:
– Nộp đơn khởi kiện tranh chấp lối đi chung tới tòa án nhân dân nến đương sự có” Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
– Nếu đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc 1 trong các giấy tờ đất quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai thì sẽ lựa chọn 1 trong 2 hướng giải quyết là khiếu nại hoặc khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.
Khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp
Trường hợp có” Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền tại khoản 3 Điều 2013 Luật Đất Đai như sau:
“a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
Bước 2: Trong trường hợp Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về lối đi qua, ngõ đi chung theo quy định khoản 3 Điều 203 này thì sẽ phải ra quyết định giải quyết tranh chấp và các bên sẽ phải nghiêm chỉnh chấp hành nếu không sẽ bị cưỡng chế.
Trường hợp không có” Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ tại Điều 100 Luật Đất đai 2013:
Bước 1: Khởi kiện tranh chấp đất lối đi chung tại Tòa án nhân dân.
Người có tranh chấp đất đai có thể nộp đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Bước 2: Tòa án sẽ là người có trách nhiệm xem xét hồ sơ giấy tờ, yêu cầu của bên khởi kiện có đúng quy định quyền về lối đi chung hay không để có phán quyết giải quyết tranh chấp.
Đối với trường hợp 2 bên không thỏa thuận được về khoản đền bù thì tòa án sẽ quyết định mức đền bù cho người phải mở lối đi theo bảng giá đất Nhà nước.
Án phí tranh chấp lối đi chung hiện nay áp dụng đối với phí dân sự sơ thẩm về tranh chấp dân không có giá ngạch là 200 nghìn đồng.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thủ tục mở lối đi riêng” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Tranh chấp thừa kế đất cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 245 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền).”
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.
Câu trả lời là có. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được thực hiện khi bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng và không có lối nào để ra đường công cộng.
Theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật dân sự năm 2015. Việc thực hiện quyền đối với những BĐS liền kề cần có sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu không đi đến thống nhất thì cần thực hiện các nguyên tắc sau đây:
Đảm bảo có nhu cầu hợp lý trong quá trình khai thác bất động sản hưởng quyền. Đảm bảo phù hợp với mục đích sử dụng của hai loại hình bất động sản: hưởng quyền và chịu hưởng quyền.
Không được lạm dụng quyền đối với loại hình BĐS chịu hưởng quyền/
Không được thực hiện hành vi ngăn cấm, cản trả hoặc những hành vi dẫn đến BĐS được hưởng quyền trở nên khó khăn.