Họ và tên là một trong những đặc điểm nhân thân gắn liền với cá nhân và được nhiều người xem là sẽ quyết định tới đời sống của họ sau này do đó nhiều trường hợp đã phải đổi họ, tên. Việc đổi họ tên cũng được thực hiện khi cha mẹ ly hôn, nhận con nuôi,… Trong đó thông thường khi cha mẹ ly hôn, người mẹ thường có xu hướng muốn đổi họ cho con sang họ của mẹ. vậy liệu người mẹ có thể tự mình đổi họ cho con mà không cần sự đồng ý của người cha hay không? Việc đổi họ cho con sang họ mẹ được thực hiện như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Đặt họ tên cho con theo quy tắc nào?
Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra các nguyên tắc trong việc đặt tên của cá nhân như sau:
“Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”(khoản 3 Điều 26).
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Trong trường hợp xác định được cha đẻ và mẹ đẻ của cá nhân thì “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Trường hợp chưa xác định được cha thì “khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống” (khoản 2 Điều 15 Nghị định số 123/2015). Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì “Họ, chữ đệm, tên của trẻ được xác định theo quy định của pháp luật dân sự”.
Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra ở nước ngoài, có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc cha và mẹ đều là công dân Việt Nam, chưa được đăng ký khai sinh ở nước ngoài, về cư trú tại Việt Nam thì họ tên đứa trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha mẹ; hoặc theo tập quán.
Khi nào cá nhân được đổi họ?
Họ, tên của cá nhân là một trong các đặc điểm nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân và được thể hiện tại tất cả các giấy tờ nhân thân như giấy khai sinh, căn cước công dân, giấy phép lái xe, bảo hiểm xã hội,… do đó việc thay đổi họ, tên của cá nhân được quy định rất chặt chẽ và chỉ được thực hiện trong các trường hợp mà pháp luật quy định.
Căn cứ Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ khi:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân; hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.”
Vậy, trường hợp khác là trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Thông tư 04/2020/TT-BTP; việc cải chính hộ tịch (thay đổi họ, tên) được giải quyết sau khi xác định có sai sót khi đăng ký hộ tịch; (sai sót của người đi đăng ký hộ tịch hoặc sai sót của cơ quan đăng ký hộ tịch).
Theo đó chỉ khi thuộc một trong các trường hợp trên, một cá nhân mới được thay đổi họ của mình.
Mời bạn xem thêm: Cách nộp phạt vi phạm hành chính thuế
Đổi họ cho con sang họ mẹ cần điều kiện gì?
Như vậy thì với trường hợp đổi họ cho con, theo quy định đã đề cập ở trên thì chỉ được đổi họ của con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
Thông thường việc đổi họ cho con sang họ mẹ được thực hiện khi cha mẹ đứa trẻ ly hôn nên người mẹ không muốn con của mình mang họ của người cha.
Với việc đổi họ cho con khi ly hôn có thể thực hiện được nên người mẹ, cha có thể đổi họ cho con sau khi ly hôn tuy nhiên cần chú ý:
Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 về điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch quy định, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự, phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong tờ khai.
Ngoài ra, đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó.
Do đó nếu người mẹ muốn đổi họ cho con sang họ mình thì cần phải có sự đồng ý của cả bố và mẹ đẻ của đứa con, nếu con dưới 18 tuổi đồng thời phải có sự đồng ý của con nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.
Nếu muốn con được đổi họ người mẹ cần phải thuyết phục bố đứa bé đồng ý và ghi vào tờ khai yêu cầu thay đổi họ cho con.
Mặc dù bố mẹ đã ly hôn nhưng theo quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng, không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Do đó, giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật này.
Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ
Thẩm quyền thực hiện thay đổi họ cho con sang họ mẹ
Đầu tiên cần xác định cơ quan có thẩm quyền thay đổi họ, tên để tiến hành làm thủ tục thay đổi họ của con sang họ mẹ.
Theo Điều 27 Luật Hộ tịch 2014; trường hợp thay đổi họ tên cho người chưa đủ 14 tuổi được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân.
Còn đối với công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; thì theo khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch 2014; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên.
Hồ sơ, trình tự thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ
Theo khoản 1 Điều 28 Luật Hộ tịch 2014; người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định; và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Lưu ý là nên mang theo cả giấy tờ chứng minh cá nhân thuộc trường hợp được pháp luật cho phép thay đổi họ, tên để cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối chiếu và giải quyết.
Với mỗi căn cứ thay đổi họ, tên; người yêu cầu đổi họ, tên đều phải chứng minh rằng chúng hợp lý qua các giấy tờ. Tùy trường hợp bạn phải xuất trình như giấy khai sinh; quyết định của Tòa án về xác định cha mẹ cho con; giấy đăng ký kết hôn với người nước ngoài; Giấy chứng nhận của cơ sở y tế về xác định lại giới tính;….
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; nếu thấy việc thay đổi tên là có cơ sở thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi vào Sổ hộ tịch. Người yêu cầu đăng ký thay đổi tên ký vào Sổ hộ tịch; và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Sau đó, ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi họ, tên không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây; Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Lệ phí thay đổi họ cho con sang họ mẹ
Theo Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC, lệ phí hộ tịch thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Mỗi tỉnh sẽ có một mức lệ phí thay đổi họ tên khác nhau.
Theo đó chú ý trường hợp sau đây sẽ được miễn khi đăng ký thay đổi họ, tên cho con:
– Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thủ tục đổi họ cho con sang họ mẹ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
Trong trường hợp xác định được cha đẻ và mẹ đẻ của cá nhân thì “Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Bên cạnh đó với trường hợp chưa xác định được cha thì con sẽ theo họ mẹ. Do đó không bắt buộc con phải mang họ bố mà tùy vào thảo thuận của bố mẹ và trong các trường hợp nhất định, con có thể mang họ của mẹ.
Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:
“Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Do đó khi người con muốn đổi tên phải có sự đồng ý của cha mẹ. Bố mẹ phải thể hiện sự đồng ý này trong tờ khai đề nghị thay đổi hộ tịch. Bên cạnh đó do con mới 7 tuổi nên không thể ý thức đầy đủ về hành vi của mình nên việc thay đổi tên cần phải thông qua bố mẹ của em.
Còn với trường hợp con trên 18 tuổi có thể đổi họ của mình khi thuộc trường hợp quy định của pháp luật.