Các phương tiện khi tham gia giao thông thì phải có biển số do cơ quan có thẩm quyền cấp. Pháp luật có quy định cụ thể một biển số xe đúng quy định sẽ bao gồm bao nhiêu chữ số, ký tự nào. Mặc dù quy định cụ thể như vậy tuy nhiên hiện nay xuất hiện rất nhiều biển số giả. Những đối tượng làm biển số giả vì nhiều mục đích khác nhau trong đó có mục đích trộm cắp sẽ không bị phát hiện. Cuối năm 2021, pháp luật quy định một số xe phải đổi sang biển số vàng như xe khách tuyến cố định, xe taxi,… Vậy thời gian đổi biển số vàng là khi nào? Mức phạt khi không đổi biển số vàng được quy định như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin nhé!
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 10/2020/NĐ-CP;
- Thông tư 58/2020/TT-BCA;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Các loại hình xe kinh doanh vận tải
Theo Nghị định 10/2020/NĐ-CP, có các loại hình xe kinh doanh vận tải sau:
- Xe taxi;
- Xe khách tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh);
- Xe buýt tuyến cố định (nội tỉnh, liên tỉnh);
- Xe chở khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định;
- Xe ô tô chở khách du lịch.
Thời gian đổi biển số vàng là khi nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe đang hoạt động kinh doanh vận tải phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Từ ngày 31/12/2021, tất cả các xe kinh doanh không đổi sang biển số vàng sẽ vi phạm lỗi “không thực hiện đúng quy định về biển số” quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Những xe nào phải đổi biển vàng?
Căn cứ điểm d, đ khoản 6 Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
Như vậy, những xe có biển số khác nền vàng khi đổi qua hoạt động kinh doanh vận tải hoặc của các khu kinh tế – thương mại đặc biệt,… thuộc đối tượng sử dụng xe biển vàng sẽ phải đổi xe qua biển vàng.
Mức phạt đối với xe kinh doanh vận tải không thực hiện đúng quy định về biển số
Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức phạt trong trường hợp xe kinh doanh vận tải không thực hiện đúng quy định về biển số như sau:
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân;
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức.
Thủ tục đổi biển vàng đối với xe kinh doanh vận tải
* Nơi cấp đổi biển số vàng:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA, nơi cấp đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải gồm:
- Phòng CSGT.
- Phòng CSGT đường bộ – đường sắt.
- Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
* Quy trình đổi biển vàng cho xe kinh doanh vận tải
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì chủ xe khi đi đổi sang biển số vàng cần mang theo các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký xe;
- Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe);
- Biển số xe;
- Xuất trình giấy tờ của chủ xe (như Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Sổ hộ khẩu/Hộ chiếu…).
Khi tiến hành thủ tục đổi biển số xe, chủ phương tiện không phải đem xe đến cơ quan Công an và cũng không phải cà số máy, số khung.
* Mức thu lệ phí đổi biển vàng
Hiện hành, mức thu lệ phí được quy định tại Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC như sau:
- Đối với ô tô là 150.000 đồng/lần/xe cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số.
Riêng trường hợp xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao (trừ lý do di chuyển công tác hoặc di chuyển hộ khẩu) thì nộp lệ phí theo mức thu cấp mới tại khu vực di chuyển đến.
- Đối với Sơ mi rơ moóc đăng ký rời, rơ móc: 150.000 đồng.
Hồ sơ đổi xe biển vàng của chủ xe
Tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
Người Việt Nam:
Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Lực lượng vũ trang:
Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam:
Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Người nước ngoài:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế:
Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);
- Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam:
Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.
Cơ quan, tổ chức:
- Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam:
Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe.
Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:
Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;
- Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ:
Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.
Lưu ý: Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA:
Còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Thời gian đổi biển số vàng là khi nào?” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Tạm ngừng kinh doanh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về biển số xe như sau:
– Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái);
Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
– Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài:
Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe;
Tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên;
Nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định:
– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này).
Như vậy, Phòng CSGT, Phòng CSGT đường bộ – đường sắt, Phòng CSGT đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ thực hiện đổi biển số vàng cho xe kinh doanh vận tải.
Căn cứ Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
– Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày Thông tư này có hiệu lực, thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Như vậy, xe hợp đồng phải đổi sang biển số vàng trước ngày 31/12/2021.