Hiện nay, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, vợ chồng có thể thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, thỏa thuận này phải được lập thành văn bản. Còn đối với những tài sản riêng thì tài sản đó do ai tạo lập thì sẽ thuộc sở hữu của người đó sau khi ly hôn. Theo quy định pháp luật, vợ chồng sau khi ly hôn vẫn có quyền và nghĩa vụ như nhau, đặc biệt là đối với những khoản nợ có trong thời kỳ hôn nhân. Cả vợ và chồng đều chịu trách nhiệm chi trả nợ nần khi khoản nợ đó đáp ứng một số điều kiện nhất định. Vậy nợ sau ly hôn chia như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để biết thêm thông tin chi tiết nhé!
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Nợ sau ly hôn chia như thế nào?
Khoản 14 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án“.
Hiện nay, ly hôn có hai hình thức:
- Nếu vợ, chồng thỏa thuận được về việc chấm dứt quan hệ hôn nhân, tài sản, nuôi dưỡng con cái… thì cùng ký tên vào đơn ly hôn thuận tình và yêu cầu Tòa án công nhận việc ly hôn của hai vợ, chồng.
- Nếu một trong hai vợ, chồng yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, không hòa giải được, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Theo đó, mặc dù có hai hình thức ly hôn nhưng về cơ bản, khi viết đơn ly hôn, nội dung đơn sẽ bao gồm:
- Yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ, chồng;
- Giải quyết quyền nuôi con và cấp dưỡng (nếu hai người có con chung);
- Phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu hai người có tài sản chung hoặc tài sản chung với gia đình);
- Phân chia công nợ, nợ nần, nghĩa vụ tài sản… của vợ, chồng với người khác (nếu có).
Do đó, vợ, chồng có thể yêu cầu giải quyết nợ nần khi ly hôn ngay trong đơn. Khi đó, nếu xét thấy yêu cầu không trái quy định của luật, đảm bảo quyền lợi cho vợ, con hoặc theo thỏa thuận của hai vợ, chồng thì Tòa án sẽ giải quyết.
Sau khi ly hôn vợ chồng có phải cùng nhau trả nợ không?
Khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 khẳng định:
“Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác“.
Căn cứ quy định này, nêu vợ, chồng ly hôn nhưng trong đơn ly hôn không đưa nội dung về các khoản nợ với người thứ ba vào và chưa được Tòa án giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật thì các khoản nợ mà vợ, chồng có trong thời kỳ hôn nhân vẫn còn hiệu lực sau khi ly hôn.
Đặc biệt, chỉ trong trường hợp vợ, chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác như chấm dứt nghĩa vụ trả nợ hoặc chuyển nghĩa vụ trả nợ cho một trong hai vợ hoặc chồng… thì khi đó, sau khi ly hôn, vợ chồng mới không còn phải cùng nhau trả nợ.
Trong đó, khoản nợ của vợ, chồng với người thứ ba phải đáp ứng các điều kiện nêu tại Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình gồm:
- Do cả hai vợ, chồng cùng đứng ra vay vốn hoặc phải cùng chịu trách nhiệm bồi thường;
- Khoản nợ do vợ hoặc chồng thực hiện cho nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Khoản nợ từ việc bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định cha mẹ phải bồi thường…
Như vậy, hai người dù đã ly hôn nhưng vẫn phải cùng trả các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân có mục đích duy trì cuộc sống chung của vợ, chồng, gia đình hoặc do thỏa thuận là nợ chung… và trước đó không có thỏa thuận khác về việc giải quyết các khoản nợ này.
Có phải liên đới trả nợ riêng của vợ chồng khi đã ly hôn?
Như phân tích ở trên, chỉ khi các khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, phục vụ vì nhu cầu của vợ, chồng và gia đình chung… thì vợ, chồng mới phải cùng nhau trả nợ nếu sau khi ly hôn không có thỏa thuận khác.
Về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng trong việc trả nợ, Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định, vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới với khoản nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình hoặc các khoản nợ được hình thành từ các trường hợp đã nêu ở mục trên.
Do đó, để xác định vợ hoặc chồng có phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ cho người còn lại không thì phải căn cứ vào mục đích vay. Nếu thuộc các trường hợp đã nêu ở mục trên thì vợ, chồng có nghĩa vụ liên đới trả nợ với nhau dù chỉ có một người vay nợ.
Đến khi ly hôn, nghĩ vụ trả nợ của vợ, chồng sẽ không mặc định mất đi. Khi vợ, chồng có thỏa thuận sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. Nếu không có thỏa thuận, dù ly hôn, vợ, chồng đang phải chịu trách nhiệm liên đới trả nợ thì vẫn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ này.
Chồng ôm nợ về nhà, vợ có phải trả không?
Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định khi một bên thực hiện giao dịch thì người còn lại phải chịu trách nhiệm liên đới trong một số trường hợp sau:
- Nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
- Khi một bên đại diện cho bên kia thông qua: ủy quyền, Tòa chỉ định, giám hộ…
- Khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất đối với tài sản chung chỉ ghi tên một người
Ngoài ra, với một số nghĩa vụ chung được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng cũng phải chịu trách nhiệm liên đới:
- Phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập;
- Phát sinh từ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Như vậy, để xác định người vợ có phải chịu trách nhiệm trả nợ khi chồng vay tiền không thì phải căn cứ vào mục đích vay.
Theo đó, nếu mục đích vì nhu cầu của gia đình, do hai vợ chồng cùng thỏa thuận hoặc để bồi thường thiệt hại do hai vợ chồng cùng phải chịu thì người vợ có trách nhiệm trả nợ với người chồng.
Nếu ngược lại, người chồng vay tiền vì mục đích riêng, nghĩa vụ phát sinh khi một bên vi phạm thì người vợ không phải trả nợ cùng.
Video giải đáp thắc mắc đã ly hôn vợ, chồng có phải trả nợ thay không?
Mời bạn xem thêm:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Đội ngũ công ty Luật sư Đà Nẵng luôn sẵn sàng lắng nghe, giải đáp, cung cấp dịch vụ liên quan đến các vấn đề ly hôn. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7 giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề Nợ sau ly hôn chia như thế nào? Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Giải thể công ty Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Hai loại tài sản không phải chia khi ly hôn:
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung hoặc có tài sản riêng. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản dựa theo thỏa thuận của hai người. Theo đó, có 02 loại tài sản sau đây không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:
– Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Nguyên tắc khi giải quyết ly hôn theo Điều 59 Luật HN&GĐ là tự nguyện và thỏa thuận. Do đó, nếu vợ chồng thỏa thuận về tài sản chung thì Tòa án công nhận việc thỏa thuận đó;
– Tài sản riêng của vợ, chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 năm 2014 của Chính phủ, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân…
Với những tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này không được yêu cầu Tòa án phân chia.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01 năm 2016, vợ, chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có phân chia tài sản chung vợ, chồng.
Nếu không thỏa thuận được và có yêu cầu gửi Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hay theo luật định.
Do đó, việc phân chia tài sản chung vợ chồng là quyền của hai người. Hai người có thể thực hiện theo thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, nếu có yêu cầu, dù là khi đã ly hôn nhiều năm thì vẫn có quyền yêu cầu Tòa án ly hôn.
Hiện nay, không hiếm trường hợp vợ, chồng sống cùng gia đình nhà chồng hoặc gia đình nhà vợ. Khi đó, nếu muốn ly hôn và phân chia tài sản chung vợ chồng thì tài sản sẽ phải thực hiện thế nào?
Biết được thực tế đó, Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã hướng dẫn cách chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình. Cụ thể:
– Không xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của gia đình: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để chia một phần tài sản cho vợ, chồng.
Việc chia tài sản này sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với gia đình. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Xác định tài sản vợ chồng trong tài sản chung gia đình: Căn cứ vào phần tài sản đã xác định của vợ, chồng trong tài sản chung để chia đôi có căn cứ vào các yếu tố: Công sức đóng góp, lỗi của các bên…