Hiện nay, lao động nữ khi nghỉ sinh con sẽ được hưởng một khoản tiền bảo hiểm thai sản theo quy định. Tuy nhiên, để được hưởng bảo hiểm thai sản thì lao động nữ sinh con cần phải chuẩn bị một số hồ sơ giấy tờ để nộp cho đơn vị sử dụng lao động nơi mà họ làm việc. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản? Nộp hồ sơ làm bảo hiểm thai sản ngay sau sinh có được không? Hồ sơ làm bảo hiểm thai sản sau sinh gồm những giấy tờ gì? Cách kiểm tra đất có lên thổ cư được không thực hiện như thế nào? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?” của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH
Khái niệm bảo hiểm thai sản
Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội:
Chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của Bảo hiểm xã hội bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập và sức khỏe cho người lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai và cho lao động nam khi có vợ sinh con.
Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?
Căn cứ theo điều 31 luật bảo hiểm năm 2014, lao động nữ khi mang thai đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng sau khi sinh sẽ có quyền lợi hưởng chế độ thai sản trong đó có chế độ dưỡng sức sau sinh.
Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể điều này như sau: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc. Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Vậy sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?
Như vậy: Sau khi sinh con, bất cứ khi nào đủ hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật thì người lao động nộp về cho người sử dụng lao động hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội để được giải quyết chế độ, muộn nhất là sau 45 ngày từ ngày trở lại làm việc. Không có quy định nào bắt buộc người lao động chỉ được nộp hồ sơ sau khi nghỉ thai sản xong và đã đi làm trở lại.
Nộp hồ sơ làm bảo hiểm thai sản ngay sau sinh có được không?
Căn cứ theo hướng dẫn của Công văn 361/LĐTBXH-BHXH có quy định như sau:
“Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc”. Như vậy, khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định của pháp luật, người lao động có thể nộp ngay hồ sơ cho người sử dụng lao động mà không phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Sau khi nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có thể nộp ngay cho cơ quan bảo hiểm xã hội để giải quyết sớm quyền lợi cho người lao động.“
Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty ngay sau khi sinh con mà không cần phải đợi đến hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản và sau khi công ty nhận đủ hồ sơ của bạn, công ty có thể nộp ngay cho cơ quan BHXH để giải quyết sớm quyền lợi cho bạn.
Sau sinh bao lâu thì được nhận bảo hiểm thai sản?
Ngoài thắc mắc “Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?”, nhiều chị em cũng muốn biết “Sau sinh bao lâu thì được nhận bảo hiểm thai sản?”. Theo quy định về thủ tục hưởng chế độ thai sản, lao động nữ sau khi sinh sẽ phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản để được nhận trợ cấp thai sản. Trong trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết chi trả thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết. Thời gian nhận tiền thai sản được tính căn cứ vào thời gian nhận hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Sau khi sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản:
Theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 102, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thời gian giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (theo quy định tại khoản 2, Điều 102).
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Tuy nhiên, theo Khoản 4, Điều 5, Quyết định số 166/QĐ-BHXH ban hành ngày 31/1/2019 quy định về thời hạn giải quyết và chi trả chế độ thai sản như sau:
- Trường hợp đơn vị sử dụng lao động đề nghị: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH: Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan BHXH giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Như vậy, theo quy định mới nhất trong thời gian tối đa là 6 ngày đối với trường hợp nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động và tối đa 3 ngày đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan BHXH người lao động sẽ nhận được tiền thai sản. Trong trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết chi trả thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do không giải quyết.
Hồ sơ làm bảo hiểm thai sản sau sinh
Căn cứ theo Điều 101, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản như sau:
– Hồ sơ làm bảo hiểm thai sản sau sinh bao gồm:
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
+ Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
+ Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
+ Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014
– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
– Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Sau sinh bao lâu thì làm bảo hiểm thai sản?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, dịch vụ ly hôn đơn phương, đổi tên căn cước công dân, Dịch vụ tư vấn thủ tục thu hồi đất, giao đất … thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Theo quy định pháp luật hiện nay để có thể hưởng chế độ thai sản thì người lao động phải nộp hồ sơ tới công ty để công ty thực hiện thủ tục cần thiết với cơ quan bảo hiểm xã hội