Trước đây, pháp luật Việt nam thời phong kiến luôn ghi nhận quyền gia trưởng của người chồng trong gia đình và tước đi tư cách chủ thể của người phụ nữ khi đã lấy chồng nên pháp luật về thừa kế ở thời kì ấy thể hiện hết sức rõ nét về sự bất bình đẳng giữa vợ và chồng trong việc định đoạt tài sản chung, cũng như việc phân chia tài sản sau khi một người mất đi. Pháp luật của nước ta hiện nay đã sửa đổi nhằm ghi nhận và bảo đảm quyền bình đẳng của người phụ nữ trong mọi lĩnh vực, trong đó có việc định đoạt tài sản trong gia đình. Vậy cụ thể, Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết quy định như thế nào? Trường hợp nào thừa kế không phụ thuộc vào di chúc khi chồng mất? Ngoài người vợ thì ai có quyền yêu cầu chia tài sản khi người chồng mất? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai 2013
Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết ra sao?
Theo tục lệ liên quan đến hôn nhân gia đình từ xa xưa tại Việt Nam, thông thường người chồng sẽ là người đứng tên toàn bộ tài sản trong gia đình vì theo lối suy nghĩ tại thời điểm đó, người đàn ông là trụ cột của gia đình là người quyết định mọi công việc trong đời sống gia đình. Tuy nhiên, pháp luật của Nhà nước ta hiện nay luôn ghi nhận và bảo đảm quyền bình đẳng của người phụ nữ trong mọi lĩnh vực. Theo Điều 66 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết như sau:
“1. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.”
Theo quy định trên, khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi, phần tài sản của chồng chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết quy định như thế nào?
Việc đảm bảo cho người phụ nữ có quyền bình đẳng với nam giới trong việc định đoạt tài sản chung đã được ghi nhận. Đây cũng là một trong những vấn đề thể hiện rõ sự đổi mới về mặt pháp luật ngày nay của luật thừa kế nói chung, luật dân sự nói riêng. Theo tục lệ liên quan đến hôn nhân gia đình từ xa xưa tại Việt Nam, thông thường người chồng sẽ là người đứng tên toàn bộ tài sản trong gia đình vì theo lối suy nghĩ tại thời điểm đó, người đàn ông là trụ cột của gia đình là người quyết định mọi công việc trong đời sống gia đình. Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết quy định như sau:
Về thừa kế được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Về hôn nhân
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết.thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng,.trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi,.trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc.chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Tài sản của vợ chồng trong kinh doanh được giải quyết theo quy định,.trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.
Lưu ý: Nếu người chồng có chỉ định người thừa kế theo di chúc thì sẽ di chúc sẽ được thực hiện sau khi người chồng mất.
Như vậy, người vợ là hàng thừa kế đầu khi người chồng mất nên việc thừa kế sẽ được ưu tiên và chia đôi tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp nào thừa kế không phụ thuộc vào di chúc khi chồng mất?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Hình thức của di chúc được lập bằng văn bản hoặc bằng miệng. Người lập di chúc có quyền cho người được hưởng thừa kế theo di chúc khi người chết có để lại di chúc.và di chúc đó có hiệu lực pháp luật, người thừa kế vào thời điểm mở thừa kế còn sống hoặc cơ quan, .tổ chức vẫn còn tồn tại và không từ chối việc nhận di sản. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc quy định như sau:
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
- Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
- Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Lưu ý: Đối với người từ chối nhận di sản hoặc người không được hưởng quyền di sản theo quy định thì không thể áp dụng đối với quy định trên
Cơ sở pháp lý: Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015
Ngoài vợ thì ai có quyền yêu cầu chia tài sản khi chồng mất?
Khi người đứng tên tài sản trong gia đình mất đi có thể là vợ hoặc chồng thì toàn bộ số tài sản đó sẽ chia thừa kế theo quy định. Khối tài sản chung của cả hai vợ chồng được chia đôi, riêng phần tài sản của người vợ trong trường hợp người vợ còn sống sẽ được giữ nguyên. Riêng phần tài sản đứng tên người chồng sẽ được tiến hành chia thừa kế theo quy định của pháp luật theo các hàng thừa kế và những người thuộc diện thừa kế có quyền hưởng thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự. Những người có quyền yêu cầu chia tài sản theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Lưu ý: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quyền thừa kế đất đai khi chồng chết” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Chia thừa kế nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp họ không được người lập di chúc về thừa kế đất đai cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất theo pháp luật về thừa kế thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Những người này gồm Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. quy định này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản hoặc thuộc trường hợp không được hưởng di sản.
Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định về đất của hộ gia đình như sau:
Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Như vậy, đất của hộ gia đình là đất có quyền sử dụng chung không thuộc bất kỳ một quyền sở hữu riêng của ai. Chính vì vậy mảnh đất này không thuộc quyền sở hữu toàn bộ của mẹ bạn mà chỉ là một phần nên khi chia thừa kế cho anh trai bạn, anh trai bạn cũng chỉ sẽ nhận được một phần mà mẹ bạn sở hữu.
Trường hợp bạn nhận thừa kế đất mà chưa sang tên với điều kiện đất đó không có tranh chấp thì khi bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.