Ủy quyền là một trong những giao dịch thường gặp trong cuộc sống. Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền và được chi trả một khoản thù lao nhất định nếu có thỏa thuận. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ cách soạn thảo hợp đồng khi thực hiện giao dịch ủy quyền theo quy định mới hiện nay. Vậy cụ thể, Quy định về giấy ủy quyền cá nhân năm 2023 như thế nào? Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền có được không? Giấy ủy quyền cá nhân có thời hạn bao lâu? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự 2015
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền.
Ủy quyền là một trong hai hình thức đại diện theo quy định của pháp luật được ghi nhận tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Quy định về giấy ủy quyền cá nhân hiện nay như thế nào?
Bản chất của Giấy ủy quyền chính là một giao dịch dân sự, do đó, Giấy ủy quyền có giá trị pháp lý khi đáp ứng 02 điều kiện chính, đó là về nội dung và hình thức.
Điều kiện về nội dung Giấy ủy quyền
Giấy ủy quyền cần đảm bảo các nội dung ủy quyền không được trái với các nguyên tắc cơ bản được ghi nhận tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015:
– Bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử;
– Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận;
– Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;
– Xác lập, thực hiện, chấm dứt ủy quyền một cách thiện chí, trung thực;
– Không xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác;
– Các bên phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
Hình thức của Giấy ủy quyền
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo quy định nêu trên, pháp luật vẫn ghi nhận hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng không quy định việc ủy quyền không được thể hiện bằng hình thức khác.
Giấy ủy quyền cá nhân có thời hạn bao lâu?
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 không quy định cụ thể về giấy ủy quyền, mà quy định về ủy quyền thông qua hợp đồng.
Theo Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Như vậy theo quy định trên thời hạn của hợp đồng ủy quyền được xác định trong ba trường hợp:
– Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận;
– Thời hạn ủy quyền do pháp luật quy định;
– Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền có được không?
Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về giấy ủy quyền cá nhân” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Chuyển đất nông nghiệp sang đất sổ đỏ Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Việc ủy quyền lại được quy định tại Điều 564 Bộ luật này, theo đó, bên được ủy quyền được ủy quyền lại nếu:
– Có sự đồng ý của bên ủy quyền;
– Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Tuy nhiên, việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu, đồng thời hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Căn cứ Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là văn bản thỏa thuận giữ người ủy quyền và người được ủy quyền, trong đó người được ủy quyền thay mặt người ủy quyền thực hiện một hoặc một số công việc thuộc phạm vi ủy quyền trong thời hạn ủy quyền. Đồng thời, pháp luật không quy định phạm vi ủy quyền là trong nước hay nước ngoài.
Như vậy, người thừa kế (người ủy quyền) đang ở nước ngoài có quyền ủy quyền cho người khác (người được ủy quyền) đang ở Việt Nam để đại diện người thừa kế thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Theo quy định hiện hành, hợp đồng ủy quyền về bất động sản nói riêng và ủy quyền về các nội dung khác đều không yêu cầu cả hai bên đều phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện việc lập và công chứng. Mặc dù không bắt buộc mọi trường hợp đều phải công chứng nhưng để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, việc công chứng ủy quyền là hành động nên làm.