Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam hằng năm có hàng trăm ca nhập viện mà nguyên nhân chính xuất phát từ việc ngộ độc thực phẩm do ăn phải thực phẩm không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong những tình trạng nhất nhói tại Việt Nam, hiện đang tìm bài toán khắc phục. Vậy câu hỏi đặt ra là đâu là nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam? Mức xử phạt đó với hành vi gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật an toàn thực phẩm 2010
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP
Nghị định số 124/2021/NĐ-CP
Nghị định 67/2016/NĐ-CP
Nghị định 155/2018/NĐ-CP
Thông tư 48/2015/TT-BYT
Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
Vệ sinh an toàn thực phẩm là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về an toàn thực phẩm như sau:
– An toàn thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Như vậy vệ sinh an toàn thực phẩm chính là việc bảo đảm không để thực phẩm gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm
Theo quy định tại Điều 5 Luật an toàn thực phẩm 2010 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vưc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm như sau:
– Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
– Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
– Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Sản xuất, kinh doanh:
- Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
- Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
- Thực phẩm bị biến chất;
- Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
- Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
- Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
- Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
- Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
- Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
– Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
– Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
– Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
– Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
– Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
– Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
– Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
– Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam
Thứ nhất, thực phẩm không rõ xuất xứ: Tại Việt Nam, hàng trăm các các cơ quan chức năng lại liên tục phát hiện vụ thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, thực phẩm chứa chất bị cấm tại Việt Nam. Mặc dù đã nhiều lần lên án, xử phạt gắt gao tuy nhiên tình trạng này vẫn tiếp tục tiếp diễn. Bởi vì thói tiêu dùng chung của người dânVietej Nam là ham thực phẩm rẻ nên người người Việt Nam đã không ngưng ngại mua nhiều thực phẩm giá rẻ để tiêu dùng, từ đó gia tặng nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm.
Thứ hai, sản phẩm có quá nhiều hoá chất tồn dư: Tại Việt Nam, việc lạm dụng thuốc trừ sâu, phân bón đối với cây trồng này càng nhiều khiến cho nguy cơ ngộ độc thức ăn từ những loại thực phẩm thực vật tiêu dùng hàng ngày có nguy cơ cao gây ra ngộ độc thực phẩm. Không chỉ có thực vật, mà ngay cả đối với chăn nuôi, việc tiêm chích, cho ăn thức ăn quá mức quy định cũng là nguyên nhân gián tiếp gây ra các bệnh ở con người.
Thứ ba, thói quen ăn uống không lành mạnh, không hợp vệ sinh: Việt Nam hay có thói quen ăn uống vỉa hè, mà vỉa hè lại là những nơi thiếu các điều kiện về vệ sinh ăn toàn thực phẩm, chính vì thế mà thức ăn ăn vào sẽ không đảm bảo vệ sinh môi trường.
Thứ tư: Nơi chế chế thực phẩm không đảm bảo vệ sinh: Tại Việt Nam, hiện nay người dân vẫn chưa ý thức được việc đảm bảo vệ sinh khi sơ, chế biến thực phẩm chính vì thế những nơi sơ chế thực phẩm thường rất hôi thối, nhiều ruồi bu, kiến đậu, gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhiều công nhân khi sơ chế thực phẩm không mặt đồ bảo hộ, không mang găng tay, cười nói vô tư, khiến cho nguy cơ mất an toàn thực phẩm có nguy cơ tăng cao.
Mức quy định xử phạt một số hành vi gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật tươi sống sử dụng làm thực phẩm như sau:
– Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn bị ôi thiu, biến đổi màu sắc, mùi vị.
– Phạt tiền từ 02 lần đến 03 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc động vật trên cạn bị ô nhiễm vi sinh vật; tồn dư chất, hóa chất vượt giới hạn theo quy định của pháp luật.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều 12.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không có quy định nội bộ về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất;
- Không thực hiện đánh giá nội bộ ít nhất mỗi năm một lần theo quy định của pháp luật.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sơ chế, chế biến thực phẩm mà không có các quy trình kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm cuối cùng.
– Phạt tiền từ 01 lần đến 02 lần giá trị thực phẩm vi phạm đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm tươi sống có nguồn gốc thực vật có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 13.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm đã qua chế biến không bao gói sẵn và bao gói sẵn đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh thực phẩm bị hỏng, mốc, bụi bẩn hoặc tiếp xúc với các yếu tố gây ô nhiễm khác.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nơi kinh doanh, bày bán, bảo quản thực phẩm bị côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
- Vi phạm quy định của pháp luật về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong bảo quản thực phẩm;
- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế thực phẩm hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 13.
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh thức ăn đường phố như sau:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Không có bàn, tủ, giá, kệ, thiết bị, dụng cụ đáp ứng theo quy định của pháp luật để bày bán thức ăn;
- Thức ăn không được che đậy ngăn chặn bụi bẩn; có côn trùng, động vật gây hại xâm nhập;
- Không sử dụng găng tay khi tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm chín, thức ăn ngay.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Sử dụng dụng cụ chế biến, ăn uống, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
- Người trực tiếp chế biến thức ăn mà đang bị mắc bệnh: tả, lỵ, thương hàn, viêm gan A, E, viêm da nhiễm trùng, lao phổi, tiêu chảy cấp;
- Sử dụng phụ gia thực phẩm được sang chia, san chiết không phù hợp quy định của pháp luật để chế biến thức ăn;
- Sử dụng nước không bảo đảm vệ sinh để chế biến thức ăn; để vệ sinh trang thiết bị, dụng cụ phục vụ chế biến, ăn uống;
- Vi phạm các quy định khác về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật trong kinh doanh thức ăn đường phố, trừ các hành vi quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 16.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16.
Mức xử phạt vi phạm khi không có giấy vệ sinh an toàn thực phẩm
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, khoản 8 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm như sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dịch vụ ăn uống mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe mà không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (sau đây gọi tắt là GMP) hoặc có Giấy chứng nhận GMP nhưng đã hết hiệu lực, trừ trường hợp sản xuất thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên dây chuyền sản xuất thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc trường hợp khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Buôn bán, lưu thông trên thị trường sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu đã được cấp Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hoặc Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trước ngày 01 tháng 7 năm 2019 mà không thực hiện bổ sung Giấy chứng nhận GMP hoặc chứng nhận tương đương trước khi sản xuất.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 18;
- Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 18.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm tại Việt Nam“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình; quy trình làm lại giấy khai sinh của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Bộ quản lý ngành thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại các điều 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
– Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc kiểm tra an toàn thực phẩm trong phạm vi địa phương theo quy định của Bộ quản lý ngành và sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
-Trong trường hợp kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm có liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều ngành hoặc địa phương, cơ quan chủ trì thực hiện kiểm tra có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan để thực hiện.
– Bộ trưởng Bộ quản lý ngành quy định cụ thể về hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
Thời hạn là 03 năm kể từ ngày cấp.
Lưu ý: Trước 06 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh.
Giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ do các cơ quan sau cấp phép:
– Bộ Y tế
– Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm – Sở Y tế cấp Giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm
– Sở Nông nghiệp
– Sở Công Thương