Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương như thế nào?Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Ngày nay thông qua báo chí và phim ảnh, người dân Việt Nam đã biết được rằng nếu muốn ly hôn nhưng chồng hoặc vợ của mình lại muốn thì bên còn lại vẫn có quyền được giải quyết ly hôn theo hình thức ly hôn đơn phương. Tuy nhiên khi viết đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương gửi cho phía Toà án thì lại bị trả về, nguyên nhân chủ yếu là viết sai đơn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương. Vậy câu hỏi đặt ra là soạn thảo mẫu đơn xin ly hôn đơn phương như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương như thế nào?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
Có được yêu cầu đơn phương ly hôn tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Lưu ý: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Tuy nhiên trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi muốn yêu cầu giải quyết ly hôn thì vẫn được (tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn).
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể đơn phương ly hôn tại Việt Nam, nếu bạn đáp ứng được điều kiện để được đơn phương ly hôn tại Việt Nam theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Điều kiện để được ly hôn đơn phương tại Việt Nam?
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Toà án có thẩm quyền thụ lý đơn giải quyết ly hôn đương phương?
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền được xác định như sau:
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Dân sự;
– Ngoài ra, các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Dân sự;
Bản án ly hôn đơn phương có hiệu lực khi nào?
Theo quy định tại Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn như sau:
- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.
Do đơn phương ly hôn giải quyết theo khởi kiện vụ án cho nên về mặt lý thuyết, bản án sơ thẩm sẽ có hiệu lực sau khi hết thời hạn kháng cáo và kháng nghị. Còn phúc thẩm, về mặt lý thuyết có hiệu lực kể từ ngày tuyên án.
- Kháng cáo: Bản án (thường là 15 ngày) kể từ ngày tuyên.
- Kháng nghị: Viện kiểm sát cùng cấp thì là 15 ngày, Viện kiểm sát cấp trên thì là 30 ngày.
Cho nên nếu đơn phương ly hôn tại sơ thẩm không bị kháng cáo và kháng nghị thì sao 30 ngày kể từ ngày Toà án tuyên, bản án sẽ có hiệu lực pháp luật.
Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới năm 2022
Soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương như thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN KHỞI KIỆN
(v/v: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN (1) ………………………………….………..
Người khởi kiện:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Người bị kiện:…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):…………………………………………………………………………………………………….
Địa chỉ…………………………………………………………………………………………………….
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………….. (nếu có)
Yêu cầu Toà án nhân dân (1)………… giải quyết những vấn đề sau đối với bị đơn:
1.Về quan hệ hôn nhân: (2) ………………………………………………………………………..
2. Về con chung: (3) ……………………………………………………………………………………
3 – Về tài sản : (4) ………………………………………………………………………………………
4 –Về công nợ: (5) ………………………………………………………………………………………
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Chứng minh nhân dân (bản chứng thực)
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực)
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (6) …………………………………………………………………………………………………
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết. Ngoài ra tôi không khiếu nại gì thêm, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
NGƯỜI KHỞI KIỆN (Ký và ghi rõ họ và tên) |
Hướng dẫn soạn đơn ly hôn đơn phương như sau:
Nếu bạn muốn ly hôn đơn phương với chồng hoặc vợ của bạn, thì bạn phải viết đơn khởi kiện họ ra Toà án có thẩm quyền (đã được hướng dẫn trong bài), mà không phải viết đơn đề nghị giải quyết ly hôn. Dựa theo đơn khởi kiện về việc ly hôn mà chúng tôi đã cung cấp bạn chỉ cần điền các thông tin cá nhân và làm theo hướng dẫn dưới đây là đã có được một mẫu đơn khởi kiện giải quyết ly hôn đơn phương hoàn chỉnh gửi cho phía Toà án có thẩm quyền.
(1) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào
Ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B, nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.
(2) Trình bày lý do, yêu cầu về việc giải quyết ly hôn đơn phương và kết quả của cuộc hôn nhân là: “tình cảm vợ chồng đã không còn, đời sống chung cũng đã mất, mục đích hôn nhân không đạt được”. Ngoài ra bạn có thể dựa thêm một số lý do về điều kiện để được ly hôn đơn phương mà chúng tôi đã cung cấp để trình bày trọn vẹn nhất lý lo bạn muốn đơn phương ly hôn.
(3) Trình bày rõ hai vợ chồng có mấy người con, yêu cầu được nuôi dưỡng và cấp dưỡng đối với từng người con, nhu cầu và quyết định của người con (nếu theo luật phải hỏi ý kiến của cháu bé)
(4) Khi có tài sản chung, muốn phân chia tài sản như thế nào thì ghi rõ đề nghị tại mục này. Còn nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
(5) Nếu trong quá trình sinh sống, hai vợ chồng có công nợ chung gì nếu muốn Tòa án phân chia thì cũng nêu rõ. Nếu không có thì ghi rõ không có và không yêu cầu Tòa án chia.
(6) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án
Ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh; …
Án phí phải đóng khi giải quyết ly hôn đơn phương
Thứ nhất: Án phí giải quyết vụ án:
Đối với đơn phương ly hôn: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
Đối với ly hôn đơn phương có tranh chấp tài sản: Theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về án phí như sau: 300.000 đồng + (án phí tranh chấp tài sản)
3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Thứ hai phí luật sư: (nếu có).
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Soạn thảo mẫu đơn ly hôn đơn phương như thế nào?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Ngoài ra Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, viết mẫu đơn ly hôn thuận tình, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; gia hạn giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Đơn khởi kiện.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
Lưu ý: Trường hợp không giữ giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp trích lục bản sao. Trường hợp không có giấy chứng minh nhân dân/thẻ CCCD của vợ/chồng; thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.
Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Thụ lý đơn ly hôn. Vợ hoặc chồng là người muốn ly hôn đơn phương phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu và chứng cứ (nếu có) của người còn lại để nộp cho Tòa án có thẩm quyền.
Bước 2: Hòa giải. Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương; Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. Nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Xét xử và đưa ra bản án quyết định về việc đơn phương ly hôn.
Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự ta biết được khi Toà án tiến hành thụ lý và giải quyết ly hôn đơn phương Toà án sẽ triệu tập ít nhất 2 lần đối với vợ chồng trong quá trình giải quyết ly hôn đơn phương tuỳ theo tính chất và độ phức tạp của việc ly hôn.