Nước ta đang trong giai đoạn phát triển, do đó, các dự án chính sách quy hoạch để hiện đại hóa đất nước ngày càng gia tăng. Trong một số trường hợp, khi tiến hành dự án quy hoạch mà buộc phải thu hồi đất của người dân thì cơ quan nhà nước có nghĩa vụ bồi thường thỏa đáng cho người dân về phần diện tích bị thu hồi. Mỗi địa phương có những chính sách bồi thường thu hồi đất khác nhau. Nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định, Mức bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng là bao nhiêu? Mức hỗ trợ các đối các đối tượng thuộc hộ nghèo khi thu hồi đất tại Đà Nẵng gồm những khoản nào? Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Khái niệm thu hồi đất
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, “thu hồi đất” được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Trên cơ sở khái niệm thu hồi đất được xác định ở trên, có thể hiểu, khi xảy ra sự kiện thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 và các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.
Điều kiện để được bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng là gì?
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước bù đắp tổn thất về quyền sử dụng đất mà hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thiệt hại. Để nhận được bồi thường khoản thiệt hại này, người bị thu hồi đất phải đáp ứng những điều kiện nhất định mà pháp luật quy định.
Điều kiện được bồi thường thiệt hại về đất:
- Quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch.
- Có căn cứ chứng minh Quyền sử dụng đất: thông qua các giấy tờ về quyền sử dụng đất. Trong trường hợp không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất thì đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.
- Việc thu hồi đất không phải do vi phạm pháp luật đất đai.
Tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về các điều kiện bồi thường chi tiết đối với từng chủ thể sử dụng đất được.
Đối với bồi thường thiệt hại đối với tài sản trên đất, bồi thường do ngừng sản xuất, kinh doanh thì Nhà nước sẽ bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức theo Điều 88, Điều 92 Luật Đất đai 2013. Vậy Sử dụng Dịch vụ bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng ở đâu uy tín?
Mức bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng bao gồm những khoản nào?
Căn cứ Điều 83 Luật Đất đai, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
Một là, khoản hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất: Đây là khoản hỗ trợ được chi trả cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị thu hồi đất nông nghiệp. Mức hỗ trợ phụ thuộc vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
Hai là, hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm: Đây là khoản hỗ trợ được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở. Các hình thức hỗ trợ ví dụ như hỗ trợ tìm kiếm việc làm, hỗ trợ đào tạo nghề, hỗ trợ vay vốn tín dụng…
Ba là, hỗ trợ tái định cư: Khoản hỗ trợ này được áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Ví dụ như người bị thu hồi đất được ghi nợ tiền sử dụng đất khi nhận hỗ trợ tái định cư là nhà ở/đất ở, được bố trí địa điểm, vị trí tái định cư,…
Bốn là, các khoản hỗ trợ khác: Các khoản hỗ trợ này áp dụng đối với các đối tượng đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước, đối tượng đang sử dụng/quản lý đất công ích của xã, phường, thị trấn. Hình thức hỗ trợ có thể là hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản khi thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước mà bị thu hồi dẫn đến phải di chuyển chỗ ở, các khoản hỗ trợ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất quyết định theo trường hợp đặc thù của từng địa phương.
Như vậy, có 04 khoản hỗ trợ được pháp luật đất đai quy định chi trả cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất. Tùy từng địa phương, từng loại đất thu hồi và từng đối tượng người bị thu hồi đất mà các khoản hỗ trợ cũng có sự khác biệt.
Mức bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng
Đối với đất ở
Căn cứ theo Điều 13 quyết định số 05/2021/QĐ-UBND:
1. Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất:
a) Diện tích đất ở trong hạn mức giao đất hoặc công nhận đất ở bị thu hồi bồi thường theo giá đất ở.
b) Diện tích đất còn lại bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai.
2. Trường hợp thu hồi một phần diện tích thì áp dụng như sau:
a) Nếu diện tích sử dụng bằng hoặc nhỏ hơn hạn mức công nhận (hoặc giao) đất ở quy định cho từng địa phương thì bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi.
b) Nếu diện tích sử dụng lớn hơn hạn mức công nhận (hoặc giao) đất ở thì bồi thường theo một trong 2 phương pháp:
– Trên cơ sở Biên bản tự chọn vị trí kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đúng quy định để bồi thường diện tích đất ở và đất vườn, ao trong cùng thửa đất.
– Áp dụng công thức sau để bồi thường theo giá đất ở cho diện tích thu hồi:
Diện tích đất bồi thường theo giá đất ở | = | Diện tích đất thu hồi | x | Hạn mức công nhận hoặc hạn mức giao đất ở quy định cho từng khu vực (kể cả diện tích đất xác định lại) |
Tổng diện tích đất đang sử dụng hợp pháp |
Đối với đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp ở TP Đà Nẵng được xác định như sau:
Các yếu tố để xác định giá đất nông nghiệp:
– Vị trí 1 gồm các quận và huyện Hòa Vang (trừ các xã quy định tại điểm b khoản này).
– Vị trí 2 gồm xã Hòa Ninh, xã Hòa Phú và xã Hòa Bắc.
– Giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được xác định bằng giá đất rừng sản xuất.
– Đối với đất nông nghiệp khác được xác định bằng giá đất nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng. Riêng đối với đất xây dựng chuồng trại, chăn nuôi gia súc, gia cầm được xác định bằng giá đất trồng cây hằng năm.
Giá đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản:
– Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản thì áp dụng giá đất nuôi trồng thủy sản; trường hợp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp hoặc sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết hợp với nuôi trồng thủy sản thì giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan căn cứ vào giá đất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để xây dựng hoặc thuê đơn vị tư vấn xác định giá đất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định sau khi có ý kiến của Hội đồng thẩm định giá đất.
Mức hỗ trợ các đối các đối tượng thuộc hộ nghèo khi thu hồi đất tại Đà Nẵng
Căn cứ theo Điều 36 Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND, mức Hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, hộ nghèo, hộ già yếu neo đơn, hộ khó khăn đột xuất
1. Đối với những hộ gia đình chính sách có đủ điều kiện được hỗ trợ ổn định đời sống tại Điều 33 của Quy định này thì ngoài những khoản được bồi thường, hỗ trợ tại các Điều 19 và 33 của Quy định này còn được hỗ trợ như sau:
a) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 7.500.000 (Bảy triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
- Hộ có Bà mẹ Việt Nam Anh hùng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945 (Cán bộ Lão thành cách mạng) đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng hoặc thân nhân của 02 (hai) liệt sĩ trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;
- Hộ có ít nhất 03 (ba) thân nhân của liệt sĩ trở lên (Thân nhân liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng bao gồm: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con (con đẻ, con nuôi) và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ).
b) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 4.500.000 (Bốn triệu, năm trăm ngàn) đồng/hộ:
- Hộ có người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 (Cán bộ Tiền khởi nghĩa) đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có 02 (hai) thân nhân của liệt sĩ.
c) Hộ gia đình sau đây thì được hỗ trợ 3.000.000 (Ba triệu) đồng/hộ:
- Hộ có bệnh binh có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 41% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 21% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc đang hưởng trợ cấp mất sức lao động;
- Hộ có người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đang hưởng mức trợ cấp suy giảm khả năng lao động từ 21% đến 60% đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
- Hộ có 01 (một) thân nhân của liệt sĩ.
d) Trường hợp trong một hộ có nhiều người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì được cộng các mức để hỗ trợ; Trường hợp hộ gia đình có người thuộc diện được hưởng nhiều mức hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này thì chỉ giải quyết mức hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng; Trường hợp hộ thuộc diện được hỗ trợ theo quy định tại điểm a, b và c Điều này mà đối tượng từ trần sau thời điểm có Quyết định phê duyệt tổng mặt bằng quy hoạch chi tiết TL 1:500 của cấp có thẩm quyền thì vẫn được xem xét hỗ trợ.
2. Hộ nghèo nằm trong danh sách quản lý hộ nghèo được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm và hộ nghèo phát sinh trong năm được Ủy ban nhân dân cấp phường, xã quyết định công nhận được hỗ trợ 3.000.000 (Ba triệu) đồng/hộ.
3. Hộ có khó khăn đột xuất, giao cho Hội đồng bồi thường kiểm tra cụ thể và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định mức hỗ trợ.
4. Đối với các hộ có nhà đang ở bị giải tỏa đi hẳn, có giá trị bồi thường hỗ trợ, thiệt hại dưới 50.000.000 (Năm mươi triệu) đồng, gia đình có người già yếu, neo đơn, khó khăn, giao Hội đồng bồi thường đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định mức hỗ trợ khó khăn.
5. Ngoài các khoản hỗ trợ nêu trên đối với người có công với cách mạng, sau khi giải tỏa được giải quyết hỗ trợ thêm các chính sách theo quy định tại Nghị quyết Hội đồng nhân dân về chính sách hỗ trợ tiền sử dụng đất và hỗ trợ kinh phí xây mới, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách mạng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại thời điểm.
Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng
Căn cứ Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm những nguyên tắc như sau:
“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Như vậy, theo Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp dịch vụ liên quan đến bồi thường thu hồi đất tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức bồi thường thu hồi đất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư Đà Nẵng với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ Ly hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điểm a, khoản 1, Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP; Điều 86 Luật Đất đai 2013. Việc bồi thường tái định cư chỉ được thực hiện khi người sử dụng đất bị thu hồi hết đất ở; hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình; cá nhân không còn đất ở; nhà ở nào khác trong địa bàn xã; phường; thị trấn nơi có đất ở thu hồi. Do đó, đối với các trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường tái định cư.
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông được đền bù về đất khi bị thu hồi nếu có đủ các điều kiện sau:
Đất thuộc hành lang an toàn giao thông không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Người dân khi có đất bị thu hồi có đủ điều kiện được đền bù theo quy định thì sẽ được đền bù theo hai hình thức sau:
+ Một là đền bù bằng đất: Việc đền bù này được thực hiện bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp thì sẽ được đền bù bằng một diện tích đất nông nghiệp tương đương.
+ Hai là đền bù bằng tiền: Trường hợp không có đất để đền bù, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi. Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá trị thì phải thanh toán bằng tiền đối với phần chênh lệch đó.