Thuê xe vận chuyển hiện nay vô cùng phổ biến do thuận tiện cho việc đi lại nhất là khi di chuyển xa mà không có phương tiện di chuyển. Quá trình thuê xe các bên cần lập hợp đồng thuê trong đó quy định rõ các điều khoản về việc thuê xe để đảm bảo cho giao dịch thuê xe như về xe thuê, thời hạn thuê đặc biệt là giá cả thuê xe. Vậy một hợp đồng thuê xe vận chuyển cần có những nội dung nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thuê xe ra sao? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Hợp đồng thuê xe vận chuyển là gì?
Hợp đồng thuê xe vận chuyển là một trong các loại hợp đồng thuê tài sản vô cùng phổ biến hiện nay do nhu cầu đi lại của con người ngày càng tăng lên.
Xe là một loại tài sản do đó hợp đồng thuê xe cũng phải tuân thủ các quy định về hợp đồng thuê tài sản.
Căn cứ theo Điều 472 Bộ luật dân sự năm 2015 thì hợp đồng thuê tài sản được quy định như sau:
“Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó, bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê”.
Theo quy định ở trên thì ta có thể hiểu hợp đồng thuê xe hay hợp đồng thuê xe vận chuyển là một văn bản pháp lý xác nhận việc thỏa thuận về việc cho thuê và sử dụng phương tiện giữa hai bên cho thuê và bên thuê theo quy định pháp luật. Bên cho thuê sẽ giao tài sản trong trường hợp này là các loại xe như xe ô tô, xe máy, xe du lịch, xe tải,…) cho bên thuê trong một thời hạn nhất định. Bên đi thuê sẽ có trách nhiệm thanh toán chi phí và giao trả xe theo đúng thời hạn mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê xe.
Hợp đồng thuê xe vận chuyển có thể là hợp đồng thuê xe tự lái hoặc hợp đồng thuê xe kèm theo tài xế. Với hợp đồng thuê xe có tài xế thì phí thuê lái xe sẽ được quy định cùng với phí thuê xe mà không tách rời nên chi phí thường sẽ cao hơn với trường hợp thuê xe tự lái.
Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển bao gồm những điều khoản nào?
Hợp đồng thuê xe vận chuyển thông thường sẽ bao gồm các nội dung sau đây:
Các bên giao kết hợp đồng thuê xe
Hợp đồng thuê xe vận chuyển cũng tương tự với hợp đồng thuê tài sản về đối tượng, sẽ bao gồm bên thuê và bên cho thuê.
-Về bên cho thuê:
Chủ sở hữu chiếc xe có thể là cá nhân hoặc tổ chức (kinh doanh vận tải xe, cho thuê xe,…).
+Nếu là cá nhân: bên cho thuê cần cung cấp đầy đủ thông tin: họ tên, năm sinh, CMND, địa chỉ, số điện thoại,… kèm theo chữ ký.
+Nếu là tổ chức: bên cho thuê cần có thông tin về doanh nghiệp: giấy phép kinh doanh, mã số thuế, cơ quan cấp, trụ sở,…các thông tin chứng minh về việc kinh doanh cho thuê vận tải và kèm theo chữ ký của người đại diện.
–Về bên thuê: tương tự như bên cho thuê, cần cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết để xác nhận về khả năng thuê xe của người thuê, cũng như cam đoan về việc trả lại tài sản thuê và thanh toán tiền thuê xe và tài xế.
Xe là đối tượng của hợp đồng thuê xe
Trong bản hợp đồng thuê xe vận chuyển, cần nêu rõ đặc điểm của chiếc xe cho thuê: tên hiệu xe, biển số, màu sắc, ngày cấp,… và hiện trạng của xe thời điểm cho thuê.
Trong đó, xe cần có giấy phép đăng ký xe và giấy chứng nhận kiểm định theo quy định và một số giấy tờ khác về xe cần thiết cho việc tham gia giao thông đúng quy định.
Nội dung thỏa thuận khi thuê xe vận chuyển
Nội dung thỏa thuận thuê xe sẽ bao gồm các vấn đề sau đây:
-Mục đích thuê xe: tùy thuộc vào nhu cầu của người đi thuê: thuê xe du lịch, thuê xe kinh doanh, thuê xe tự lái, thuê xe sự kiện,…
-Chi phí thanh toán: Phần này sẽ được tính theo ngày hoặc theo tháng, tùy thuộc vào thời hạn bên thuê xe. Trong đó, phần giá thuê cần được viết bằng số và chữ, có thể bao gồm hoặc không phần tiền xăng xe, phí cầu đường, phí bảo hiểm,… tùy vào thỏa thuận giữa hai bên. Giá thuê này có thể bao gồm giá thuê xe và tài xế hoặc tách riêng từng phần thuê.
Phương thức thanh toán: Thông thường bên cho thuê sẽ quyết định thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Bên cạnh đó, tùy vào giá trị của hợp đồng lớn hay nhỏ mà bạn phải chi trả theo từng đợt hoặc thanh toán một lần. Hình thức và thời hạn thanh toán đều cần phải ghi rõ ràng trong hợp đồng.
Thời hạn thuê: sẽ do các bên thỏa thuận, có thể thuê ngắn hạn hoặc dài hạn. Hai bên cần thỏa thuận cụ thể ngày tháng năm giao – trả xe và thời gian. Trường hợp không giao – trả xe đúng như thỏa thuận hoặc kéo dài thời hạn thuê, một trong hai bên cần có trách nhiệm bồi thường cho bên kia theo thời gian trả chậm và có thể có phí phạt.
Cam kết của hai bên thuê xe vận chuyển
Phần cam kết này này sẽ bao gồm về cam kết và nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hai bên. Trong đó, bên cho thuê cần đảm bảo thông tin về chiếc xe, giá cả, thời gian giao xe,… Bên đi thuê sẽ chịu trách nhiệm về phần thanh toán, giao trả xe,…
Ngoài ra, sẽ có thêm thỏa thuận giữa hai bên khi có mâu thuẫn, tranh chấp xảy ra và phương thức, cách thức giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng thông thường sẽ được lập làm hai bản, mỗi bên giữ một bản và tính pháp lý đều như nhau.
Xem trước và tải xuống Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển
Dưới đây chúng ta cùng tham khảo một mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển dưới đây.
Nghĩa vụ trả tiền thuê của bên thuê xe quy định như thế nào?
Trả tiền thuê là một trong các nghĩa vụ cơ bản và quan trọng nhất đối với bên thuê xe vận chuyển.
Căn cứ theo Điều 481 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trả tiền thuê như sau:
Trả tiền thuê
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
2. Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Theo đó, bên thuê xe cần có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê như sau:
– Trả đủ tiền thuê đúng thời hạn đã thỏa thuận;
Nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả tiền thuê thì thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền;
Nếu không thể xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài sản thuê.
– Trường hợp các bên thỏa thuận việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong 03 kỳ liên tiếp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Mời bạn xem thêm: Đăng ký kết hôn ở nơi tạm trú được không
Bên thuê có cần bảo quản đối với xe thuê vận chuyển không?
Căn cứ theo Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê như sau:
Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Theo đó, bên cho thuê có nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của xe như sau:
- Bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê;
- Phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp để đảm bảo quyền lợi của bên thuê.
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu hợp đồng thuê xe vận chuyển“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan, vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Bên thuê xe có các quyền sau đây:
-Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý (Điều 475 BLDS).
-Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
+Sửa chữa tài sản;
+Giảm giá thuê;
+Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được (khoản 2 Điều 477 BLDS).
Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa (khoản 3 Điều 477 BLDS).
Trường hợp sau thuê xe mà người thuê không trả lại xe thuê theo đúng thời hạn dù có thể trả và nếu có ý định chiếm đoạt thì họ có thể bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản tại Điều 175 như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.