Với bất kỳ người lao động nào thì tiền lương cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đây là khoản tiền giúp người lao động có thể chi trả sinh hoạt phí thường ngày cho bản thân và gia đình, nó còn được sử dụng để thực hiện các mục đích của con người. Do đó việc công ty trả lương cho người lao động rất quan trọng với họ. Việc công ty trả lương muộn hoặc không trả lương sẽ gây thiệt hại cho người lao động đồng thời xâm phạm tới quyền lợi hợp pháp của họ. Nhiều trường hợp người lao động rơi vào tình cảnh này không biết làm thế nào, mặc dù đã yêu cầu phía công ty nhiều lần nhưng vẫn không được trả lương?
Vậy trong trường hợp này cách giải quyết là gì? Muốn đòi lại tiền lương thì phải làm thế nào? Khiếu nại đến cơ quan nào để được giải quyết và viết đơn khiếu nại ra sao? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Quy định về trả lương cho người lao động
Tiền lương là gì?
Tiền lương được hiểu đơn giản là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên để người lao động thực hiện một công việc nào đó cho người sử dụng lao động.
Căn cứ Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương như sau:
“1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Như vậy có thể hiểu, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Nguyên tắc trả lương cho người lao động
Việc trả lương cho người lao động sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động tuy nhiên cần phải tuân thủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật lao động. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như nâng cao trách nhiệm của người sử dụng lao động với người lao động.
Căn cứ Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 quy định về trả lương như sau:
- Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
- Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
- Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc trả lương như sau:
- Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
- Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.
Theo đó, khi trả lương cho người lao động thì người sử dụng lao động cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trên.
Công ty không trả lương cho người lao động thì làm thế nào?
Khi rơi vào trường hợp không được công ty trả lương thì người lao động cần tìm cách để bảo vệ bản thân mình và đòi quyền lợi cho người lao động.
Khi công ty không trả lương thì người lao động có thể bảo vệ quyền và lợi ích của mình bằng cách sau:
- Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo công ty yêu cầu giải quyết tiền lương.
- Trường hợp công ty từ chối giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì căn cứ theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP người lao động có thể khởi kiện ra Toà án nếu thuộc các trường hợp sau đây:
- Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khởi kiện tại tòa án.
- Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì người khiếu nại có quyền khởi kiện tại tòa án.
Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương
Trường hợp công ty từ chối giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì căn cứ theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, người lao động gửi đơn khiếu nại đến Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết. Theo đó khi muốn làm đơn khiếu nại bạn có thể tham khảo mẫu đơn sau:
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương
Hướng dẫn viết Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương
Về phần thông tin người khiếu nại thì người làm đơn cần ghi đầy đủ, chính xác thông tin họ tên; số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân; ngày cấp; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại…
Về phần nội dung khiếu nại, người khiếu nại cần nêu và trình bày rõ vấn đề muốn khiếu nại là gì và cụ thể nội dung khiếu nại, trong đó đưa ra các căn cứ pháp lý để đảm bảo tính thuyết phục cho vấn đề khiếu nại, có thể gửi kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh.
Công ty không trả lương cho nhân viên bị xử phạt như thế nào?
Theo quy định thì người sử dụng lao động phải trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Do đó trường hợp người sử dụng lao động không trả lương cho người lao động đúng hạn hoặc không trả lương thì đây là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt tương ứng với mức độ vi phạm.
Căn cứ khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:
“2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
5.Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;…”
Theo quy định trên, khi người sử dụng lao động trả lương không đúng hạn cho người lao động theo quy định của pháp luật thì tùy vào số tiền không trả lương và số người lao động không được công ty trả lương mà công ty sẽ bị phạt tiền tương ứng với các mức phạt trên.
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn bị buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Lỗi không có thiết bị chữa cháy vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tùy thuộc vào hình thức hưởng lương mà kỳ hạn trả lương cho người lao động cũng được quy định khác nhau. Pháp luật quy định về thời điểm khi đó người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động.
Căn cứ Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
-Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
-Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ.
-Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
-Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Theo quy định tại Điều 113 BLLĐ năm 2019, tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày.
Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 BLLĐ 2019 như sau:
“Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.”
Do đó người lao động khi nghỉ việc sẽ được công ty chi trả tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm mà chưa nghỉ.