Cá nhân khi phát sinh thu nhập chịu thuế sẽ có nghĩa vụ phải nộp thuế theo quy định. Tuy nhiên số tiền để tính thuế thu nhập cá nhân không phải là toàn bộ thu nhập của người đó mà sẽ được miễn, giảm một số theo mức quy định. Trong đó, cá nhân sẽ được giảm trừ thuế đối với một phần khoản tiền chi trả cho người phụ thuộc bào gồm con cái, bố mẹ và các đối tượng phụ thuộc khác. Vậy việc giảm trừ gia cảnh cho con được quy định như thế nào? Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con bao gồm giấy tờ gì? Mức giảm trừ gia cảnh cho con là bao nhiêu? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Giảm trừ gia cảnh là gì?
Giảm trừ gia cảnh là vấn đề được đề cập tới khi nhắc đến thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định của luật, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi phát sinh các khoản thu nhập phải chịu thuế. Tuy nhiên luật cũng quy định tạo điều kiện cho các cá nhân được giảm trừ một số khoản phụ thuộc vào gia cảnh của người nộp thuế. Do các cá nhân phải chăm sóc, nuôi dưỡng với những người phụ thuộc vào mình nên những khoản chi trả cho các đối tượng phụ thuộc này được nhà nước quy định giảm trừ vào tiền thuế thu nhập cá nhân với mức theo quy định. Đó chính là khoản giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế.
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc quy định giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là một trong các quy định vô cùng cần thiết nhằm hỗ trợ cho người chịu thuế để chi trả cho các khoản chi phí phát sinh với các đối tượng phụ thuộc này.
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con gồm những giấy tờ gì?
Để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thì người lao động cần làm hồ sơ để chứng minh các đối tượng được giảm trừ là người phụ thuộc mình theo quy định của luật để đủ điều kiện giảm trừ. Với mỗi đối tượng, hồ sơ giảm trừ sẽ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giảm trừ. Cụ thể:
Căn cứ điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại bởi Thông tư 79/2022/TT-BTC hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo từng đối tượng được quy định như sau:
Đối với hồ sơ xin giảm trừ gia cảnh cho con (Gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng), với mỗi đối tượng sẽ gồm các giấy tờ chứng minh như sau:
+ Trường hợp Con dưới 18 tuổi:
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
+Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:
Hồ sơ chứng minh gồm có:
- Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.
+Con đang theo học tại các bậc học:
Hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Giấy khai sinh.
- Bản chụp thẻ sinh viên/bản khai có xác nhận của nhà trường/giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông/học nghề.
+Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng
Ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…
Thủ tục đăng ký giảm trừ gia cảnh cho con
Để được giảm trừ gia cảnh cho con thì cá nhân cần làm thủ tục đăng ký người phụ thuộc với cơ quan quản lý thuế. Hiện nay có nhiều cách để đăng ký người phụ thuộc thuận tiện và nhanh chóng hơn, giúp cá nhân dễ dàng hơn khi làm thủ tục.
Căn cứ khoản 10 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 17/01/2021), hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế lần đầu cho người phụ thuộc như sau:
Trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc
-Hồ sơ đăng ký thuế gồm:
- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT.
- Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
-Nơi nộp hồ sơ
- Tại Cục Thuế nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán trả.
- Tại Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
- Tại Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực nơi cá nhân cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đối với trường hợp khác.
Ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập
Trường hợp ủy quyền cho nơi chi trả thu nhập thì cá nhân thực hiện nộp hồ sơ tại nơi chi trả thu nhập (doanh nghiệp, hợp tác xã,…) nếu có ủy quyền.
Hồ sơ đăng ký thuế, gồm:
- Văn bản ủy quyền.
- Giấy tờ của người phụ thuộc: Bản sao thẻ căn cước công dân hoặc bản sao giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao hộ chiếu còn hiệu lực đối với người có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi; bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế thì cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp và gửi tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
– Trường hợp cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân đã nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh trước ngày 12/8/2016 nhưng chưa đăng ký thuế cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ đăng ký thuế theo quy định trên để được cấp mã số thuế cho người phụ thuộc.
Mức giảm trừ gia cảnh cho con là bao nhiêu?
Như đã nói ở trên con thuộc một trong các trường hợp theo quy định của luật sẽ là đối tượng được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được điều chỉnh qua các năm và sẽ có sự thay đổi. Hiện tại mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc đã tăng lên so với quy định trước.
Căn cứ Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định mức giảm trừ gia cảnh như sau:
“Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.”
Như vậy, theo quy định trên, khi được giảm trừ gia cảnh thì cứ mỗi một người phụ thuộc sẽ được giảm 4,4 triệu đồng/tháng.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, người lao động được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, trong đó người phụ thuộc bao gồm các đối tượng:
“d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2014.
d.1.2) Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”
Theo quy định trên, người lao động có con trên 18 tuổi vẫn được giảm trừ gia cảnh nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
-Con trên 18 tuổi bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
-Con trên 18 tuổi theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả trường hợp đang học bậc học phổ thông (bao gồm thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Ngoài con ra thì người lao động còn được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc với những đối tượng sau:
-Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
-Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
-Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
+Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
+Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
+Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
+Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.