Nhà ở là một bất động sản có giá trị lớn. Nhiều trường hợp, do cần vốn làm ăn nên con cái thường muốn cha mẹ cho mình sử dụng nhà ở để thế chấp vay vốn hoặc đơn giản chỉ muốn cha mẹ cho mình sử dụng, quản lý nhà ở. Trong trường hợp này để thuận tiện cho người con thực hiện các thủ tục có liên quan đến nhà ở thì cha mẹ cần làm giấy ủy quyền cho con thực hiện các thủ tục này. Trong đó tùy thuộc vào sự thỏa thuận và ý muốn của cha mẹ mà có thể ủy quyền về phạm vi thực hiện các quyền liên quan đến nhà ở cho con.
Vậy giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con cần ghi những nội dung gì? Những vấn đề cần chú ý khi làm giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền hiện nay là một khái niệm phổ biến được nhắc đến và được sử dụng rất nhiều trong đời sống đặc biệt là khi thực hiện các công việc, các thủ tục hành chính. Do chủ thể không thể tự mình thực hiện được hoặc vì lí do nào đó nên đã ủy quyền cho một chủ thể khác thay mình thực hiện. Tùy thuộc vào phạm vi ủy quyền mà các bên thỏa thuận, bên được ủy quyền có thể thay bên ủy quyền thực hiện một số công việc theo sự ủy quyền và có giá trị tương đương với việc người ủy quyền tự mình thực hiện.
Ủy quyền là việc thỏa thuận của các bên theo đó bên được ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Ủy quyền là một trong các căn cứ xác lập quyền đại diện được quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó ta có thể hiểu, ủy quyền là quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (gọi là đại diện theo ủy quyền) hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật (gọi chung là đại diện theo pháp luật).
Hình thức của ủy quyền
Về hình thức của ủy quyền thì pháp luật không có quy định cụ thể. Tuy nhiên thông qua các quy định pháp luật khác về ủy quyền ta có thể xác định được hình thức của ủy quyền.
Hình thức ủy quyền hiện nay được thể hiện gián tiếp tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hạn đại diện, cụ thể: “Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”
Theo đó có thấy việc ủy quyền có thể được thực hiện dưới hình thức ủy quyền bằng văn bản nhưng cũng có thể thể hiện bằng hình thức khác đảm bảo không trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế để đảm bảo quyền lợi các bên cũng như có căn cứ để giải quyết khi có tranh chấp về ủy quyền xảy ra thì việc ủy quyền thường được thực hiện dưới hình thức bằng văn bản thông qua giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền.
Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Theo như định nghĩa này, hợp đồng ủy quyền có thể là giao dịch dân sự có đền bù hoặc không có đền bù, điều này phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật (nếu có).
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong ủy quyền
Thỏa thuận ủy quyền sẽ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên tham gia quan hệ ủy quyền. Đây chính là cơ sở để duy trì việc ủy quyền và khi ủy quyền chấm dứt thì các quyền và nghĩa vụ này cũng chấm dứt theo.
Bên ủy quyền
Bên ủy quyền là bên trao quyền của mình cho đối tượng khác để họ có thể thay mặt bên ủy quyền thực hiện các công việc theo sự ủy quyền mà hai bên đã thỏa thuận. Các chủ thể khi tham gia vào quan hệ ủy quyền đương nhiên cũng phải tuân thủ theo quy định pháp luật về ủy quyền và có các quyền và nghĩa vụ tương đương. Theo đó:
-Điều 567 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên ủy quyền bao gồm:
- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.
- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.
- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
Như vậy, bên ủy quyền chỉ cần chịu trách nhiệm liên quan trong phạm vi ủy quyền mà mình đã đưa ra trước đó. Trong trường hợp bên nhận ủy quyền thực hiện công việc vượt quá phạm vi ủy quyền, người ủy quyền có thể được loại trừ trách nhiệm trong phần phạm vi vượt quá đó.
-Quyền của bên ủy quyền được quy định tại Điều 568 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.
- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.
Bên nhận ủy quyền
Cũng như bên ủy quyền bên nhận (được) ủy quyền cũng có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với bên ủy quyền. Để thực hiện công việc được ủy quyền, pháp luật quy định bên nhận ủy quyền có các quyền và nghĩa vụ sau:
-Nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565 Bộ luật dân sự như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
-Quyền của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 566 Bộ luật dân sự như sau:
- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
Chấm dứt việc ủy quyền
Chấm dứt ủy quyền là khi quan hệ ủy quyền giữa các chủ thể chấm dứt không còn hiệu lực. Bên nhận ủy quyền sẽ không tiếp tục thực hiện công việc được ủy quyền nữa.
Theo Bộ luật dân sự 2015 thì việc ủy quyền có thể chấm dứt theo thỏa thuận, khi công việc ủy quyền đã hoàn thành hoặc người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền.
Đối với trường hợp người ủy quyền đơn phương chấm dứt việc ủy quyền thì cần tuân theo quy định sau:
Điều 569. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
“1.Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2.Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.”
Mẫu Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con
Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con là gì?
Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện, thay mặt trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định một người khác được đại diện cho mình thực hiện một hoặc một vài công việc trong phạm vi ủy quyền. Mẫu Giấy ủy quyền cá nhân là mẫu Giấy ủy quyền được dùng phổ biến, thường dùng trong trường hợp cá nhân ủy quyền cho cá nhân.
Hiện nay, pháp luật chưa có quy định về Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con, tuy nhiên dựa trên những quy định nêu trên, ta có thể hiểu, giấy ủy quyền sử dụng nhà ở là văn bản ghi nhận việc bên ủy quyền đã ủy quyền cho một bên khác để thay mình thực hiện, đại diện mình thực hiện các công việc liên quan đến việc quản lý, sử dụng nhà ở trong phạm vi được phép.
Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở thường được sử dụng trong một số trường hợp như sau:
- Vì lý do nào đó mà người có đất không thể thực hiện các thủ tục, giao dịch liên quan đến nhà ở
- Muốn cho người con quản lý, sử dụng nhà ở trong phạm vi được ủy quyền sử dụng
- Các đồng chủ sở hữu ủy quyền cho một chủ thể thay mặt thực hiện các quyền về nhà ở,…
Xem trước và tải xuống mẫu Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con
Hướng dẫn điền Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con
Ngoài những thông tin ở trên, khi điền thông tin vào Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con, bên ủy quyền cần phải chú ý những điểm sau đây:
- Các bên trong giấy ủy quyền: giấy ủy quyền cần có đầy đủ chữ ký và thông tin về nhân thân như: Họ và tên, năm sinh, CMND hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu (có thông tin về số, ngày cấp, cơ quan cấp), địa chỉ hộ khẩu, địa chỉ liên lạc, số điện thoại …
- Căn cứ ủy quyền: Trong Giấy ủy quyền có thể có căn cứ có thể không. Nếu có căn cứ thì thường sẽ là các giấy tờ liên quan đến nội dung công việc ủy quyền:
- Phạm vi ủy quyền: Phần này thể hiện cụ thể các công việc cần ủy quyền. Trong phần này bạn cần ghi rõ việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục liên quan đến sử dung nhà ở mà bạn muốn ủy quyền… Khi được ủy quyền thì người nhận ủy quyền sẽ được nhân danh, đại diện lập, ký tên vào tất cả các loại giấy tờ liên quan, nộp các loại thuế, phí liên quan công việc ủy quyền…
- Thời hạn ủy quyền: có thể ghi việc ủy quyền cho tới khi thực hiện xong các thủ tục liên quan tới nhà ở, hoặc ghi nhận một thời điểm cụ thể theo sự thỏa thuận.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Giấy ủy quyền sử dụng nhà ở cho con“đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về chứng thực chữ ký theo đó:
“Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.”
Như vậy, trong trường hợp giấy ủy quyền sử dụng nhà ở là trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản thì phải chứng thực chữ ký trong giấy ủy quyền đó.
Căn cứ Điều 157 Luật nhà ở 2014; quy định các trường hợp chấm dứt ủy quyền quản lý, sử dụng nhà như sau:
+ Hợp đồng ủy quyền hết hạn.
+ Nội dung ủy quyền đã được thực hiện.
+ Căn nhà được ủy quyền quản lý không còn.
+ Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền quản lý nhà theo quy định.
+ Bên ủy quyền hoặc bên được ủy quyền quản lý nhà chết.
+ Bên được ủy quyền quản lý nhà mất tích hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án.
+ Theo thỏa thuận của các bên.