Tách, hợp, gộp thửa đất là những thủ tục tương đối phổ biến hiện. Trong đó tách thửa thường được người sử dụng đất thực hiện khi mà muốn chia mảnh đất ra thành nhiều thửa khác nhau. Thửa sau khi tách có thể được chuyển nhượng, tặng cho hoặc thực hiện các giao dịch liên quan đến đất đai. Khi tách thửa đất, tùy thuộc vào từng địa phương mà các điều kiện về tách thửa sẽ khác nhau, trong đó một trong các điều kiện thường được đề cập đến chính là diện tích tối thiểu của mảnh đất sau tách. Vậy thủ tục tách thửa đất tại Đà Nẵng sẽ như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì? Đề nghị tách thửa đất viết mẫu ra sao? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất tại Đà Nẵng” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Tách thửa đất là gì?
Tách thửa, gộp thửa đất là những thuật ngữ được nhắc rất nhiều đến khi nói tới đất đai. Trong đó tách thửa thường được thực hiện khi người sử dụng đất muốn chuyển nhượng một phần đất, khi đó từ mảnh đất to ban đầu, người sử dụng đất sẽ tách ra một phần để có thể chuyển nhượng, tặng cho với đối tượng khác. Lúc này phần diện tích tách ra sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng và không thuộc mảnh đất cũ nữa.
Theo đó có thể hiểu tách thửa là quy trình phân chia quyền sử dụng đất từ người đứng tên trong sổ đỏ cho một hoặc nhiều người khác.
Theo quy định pháp luật về đất đai hiện hành, thì việc tách thửa đất hay phân chia đất đai là quá trình phân quyền sở hữu đất từ một người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chịu trách nhiệm sang cho một hoặc nhiều đối tượng khác nhau.
Để có thể tách thửa đất thì cần đáp ứng các điều kiện nhất định của pháp luật và người sử dụng đất cần chú ý đến phần diện tích đất tách thửa cần thỏa mãn quy định về diện tích đất tối thiểu để có thể tách thửa theo quy định của luật.
Điều kiện tách thửa đất tại Đà Nẵng
Như đã đề cập ở trên thì người sử dụng đất muốn tách thửa đất mà mình đang đứng tên thì cần đáp ứng các điều kiện nhất định theo quy định của luật về điều kiện chung và điều kiện riêng. Tùy từng tỉnh thành mà lại quy định các điều kiện tách thửa đất riêng cho người sử dụng đất trên phạm vi tỉnh đó.
– Về điều kiện chung:
Điều kiện chung tách thửa đất, hợp thửa đất bao gồm các điều kiện sau theo Luật đất đai 2013:
- Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
- Thửa đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất.
- Diện tích thửa đất tách thửa, hợp thửa thuộc trường hợp chưa có thông báo thu hồi đất hoặc chưa có quyết định thu hồi đất.
- Việc tách thửa đất phải gắn với thực hiện các quyền của người sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng một phần thửa đất; tách thửa để chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật đất đai.
- Nhóm người nhận chuyển quyền sử dụng đất (đồng sử dụng) thì quyền sử dụng đất phải đảm bảo phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm theo diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất quy định tại Điều 4 Quyết định này, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất.
-Điều kiện về hạn mức tách thửa đất:
Để biết được rằng đất của người sử dụng có tách thửa được không thì ta cần xem xét về hạn mức đất theo quy định của pháp luật đất đai. Theo đó, chỉ được tách thửa nếu diện tích sau khi tách đảm bảo đủ diện tích tối thiểu.
Khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về diên tích tối thiểu được tách thửa như sau:
” Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương”.
Như vậy, khi tách thửa cần đáp ứng điều kiện về diện tích tôi thiểu, không quy định về điều kiện được tách thửa là đất phải thuộc quy hoạch. Để biết về thông tin về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất cụ thể, bạn có thể đến Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương yêu cầu được cung cấp thông tin. Trong trường hợp cơ quan nhà nước từ chối việc tách thửa với lý do “đất nằm trong quy hoạch”, bạn có quyền làm đơn yêu cầu phía cơ quan nhà nước cung cấp thông tin để giải thích rõ vấn đề trên.
Theo khoản 2,3 Điều 49 Luật Đất đai 2013 liên quan tới việc sử dụng đất khi có quy hoạch sử dụng đất, nếu diện tích đất nhà bạn đang nằm trong quy hoạch hàng năm thì quyền về sử dụng đất của bạn sẽ bị hạn chế. Nếu đã có quy hoạch sử dụng đất nhưng chưa có kế hoạch sử dụng hằng năm và cơ quan nhà nước vẫn không có thông báo hoặc quyết định thu hồi phần diện tích này thì bạn vẫn thực hiện các quyền của người sử dụng đất, trong đó bao gồm quyền được tách thửa và cấp sổ riêng.
Căn cứ theo Điều 5 Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND và được sửa đổi bổ sung theo Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND, Điều 2 Quyết định số 31/2020/QĐ-UBND, cụ thể diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở tại Đà Nẵng như sau:
“1. Diện tích tối thiểu của thửa đất ở hình thành và thửa đất ở còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Diện tích đất ở tối thiểu 50,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các phường thuộc quận Hải Châu và quận Thanh Khê.
b) Diện tích đất ở tối thiểu 60,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Các phường thuộc quận Sơn Trà;
– Phường Mỹ An, phường Khuê Mỹ thuộc quận Ngũ Hành Sơn;
– Phường Khuê Trung, phường Hòa Thọ Đông thuộc quận Cẩm Lệ;
– Phường Hòa Minh, Hòa Khánh Nam thuộc quận Liên Chiểu.
c) Diện tích đất ở tối thiểu 70,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 3,5m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Phường Hòa An thuộc quận Cẩm Lệ;
– Các phường còn lại thuộc quận Liên Chiểu, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Diện tích đất ở tối thiểu 80,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 4,0m được áp dụng cho các khu vực sau đây:
– Các phường còn lại thuộc quận Ngũ Hành Sơn, trừ các vị trí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
– Các phường còn lại thuộc quận Cẩm Lệ, trừ các vị trí quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;
– Vị trí mặt tiền Quốc lộ 1A, Quốc lộ 14B, Quốc lộ 14G, ĐT 602, ĐT 605 thuộc địa phận huyện Hòa Vang.
e) Diện tích đất ở tối thiểu 120,0m2 và chiều rộng cạnh thửa đất tối thiểu là 5,0m được áp dụng cho các xã thuộc huyện Hòa Vang, huyện Hoàng Sa, trừ các vị trí quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
2. Trường hợp tách thửa đất có diện tích đất tự mở đường làm lối đi, yêu cầu người sử dụng đất có văn bản tự nguyện hiến đất mở đường, có UBND phường, xã xác nhận và đường đi mới hình thành tối thiểu phải bằng với lộ giới kiệt hẻm tại khu vực theo quy định đối với các quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu; huyện Hòa Vang từ 5m trở lên và đảm bảo kết nối hạ tầng kỹ thuật trong khu vực, phần diện tích này thể hiện là đường giao thông.
3. Trường hợp từ 01 thửa đất gốc, người sử dụng đất đề nghị tách từ 05 thửa trở lên (kể cả các thửa đất đã được tách ra trước đó): Giao Sở Xây dựng phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện ban hành hướng dẫn những quy định cần thiết về hạ tầng kỹ thuật trước khi thực hiện thủ tục tách thửa đất.
4. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa mà thửa đất được hình thành từ việc tách thửa không đảm bảo các quy định tại khoản 1 Điều này, đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa đất và thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Người sử dụng đất không được tách thửa, chia nhỏ các lô đất đã được phê duyệt quy hoạch tại các khu quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ từ 1/2.000 đến 1/500 trên địa bàn thành phố (trừ khu vực quy hoạch đất ở chỉnh trang).
6. Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt xác định thửa đất thuộc quy hoạch đất ở xây dựng mới, đất sử dụng hỗn hợp (trong đó có chức năng đất ở) và có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, để thu hồi thực hiện dự án. Sau 03 năm, kể từ ngày rà soát phê duyệt các quy hoạch này, mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện hoặc có trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và chưa có thông báo thu hồi đất, chưa có quyết định thu hồi đất, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì được tách thửa đất.
7. Quy định tại Điều này, không áp dụng cho các trường hợp sau:
a) Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
b) Đất hiến tặng cho Nhà nước, đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.”
Do đó với mỗi trường hợp nhất định cần căn cứ vào quy định của từng địa phương để biết xem việc tách thửa có thể hay không.
Thủ tục tách thửa đất tại Đà Nẵng
Để có thể tách thửa đất và được công nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất được tách đó thì người sử dụng đất cần làm thủ tục tách thửa đất tại cơ quan quản lý nhà nước về đất đai.
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Hồ sơ tách thửa đất tại Đà Nẵng
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa đất tại Đà Nẵng
Bước 1. Nộp hồ sơ:
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
-Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Thời gian này không bao gồm thời gian trưng cầu giám định, thời gian đóng thuế, phí của người sở hữu đất và thời gian cân nhắc xử lý với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật.
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thì trong thời gian không quá 03 ngày, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng sâu vùng xa, thời gian tách thửa được tăng thêm 15 ngày. Lưu ý, chỉ khi có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì thời gian tách thửa mới bắt đầu được tính.
Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất tại Đà Nẵng
Xem trước và tải xuống Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất tại Đà Nẵng
Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị tách thửa đất tại Đà Nẵng
Khi viết đơn đề nghị tách thửa, bạn cần chú ý điền các mục sau:
– Đề gửi đơn:
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất;
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đề gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất;
– Mục I ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất gồm các thông tin như sau:
+ Đối với cá nhân ghi rõ họ, tên, năm sinh, số giấy CMND/CCCD, ngày và nơi cấp giấy CMND/CCCD đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài ghi họ, tên, năm sinh, số hộ chiếu, ngày và nơi cấp hộ chiếu, quốc tịch;
+ Đối với hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông/bà” và ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND/CCCD, ngày và nơi cấp giấy CMND/CCCD của cả vợ và chồng người đại diện cùng sử dụng đất; trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của cả vợ và chồng thì ghi họ, tên, năm sinh, số giấy CMND/CCCD, ngày và nơi cấp giấy CMND/CCCD của vợ và của chồng;
+ Đối với tổ chức thì ghi tên tổ chức, ngày tháng năm thành lập, số và ngày, cơ quan ký quyết định thành lập hoặc số giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
– Mục II ghi các thông tin về thửa đất như trên giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất;
– Người viết đơn ký và ghi rõ họ tên ở cuối “Phần khai của người sử dụng đất trường hợp ủy quyền viết đơn thì người được ủy quyền ký, ghi rõ họ tên và ghi (được ủy quyền); đối với tổ chức sử dụng đất phải ghi họ tên, chức vụ người viết đơn và đóng dấu của tổ chức.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn đề nghị tách thửa đất tại Đà Nẵng đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là cách nộp thuế gtgt hàng nhập khẩu vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Nếu chỉ đơn thuần thực hiện việc tách thửa, người dân sẽ phải trả hai loại tiền là: phí đo đạc, phí cấp sổ đỏ (trong trường hợp cần thiết).
-Phí đo đạc: trả cho bên thứ ba được thuê để thực hiện nhiệm vụ đo đất. Bởi không phải là cơ quan thuộc nhà nước nên không có quy định cụ thể mà tùy đơn vị cung cấp dịch vụ.
-Phí cấp sổ đỏ cụ thể theo quy định của Ủy ban Nhân dân từng địa phương.
-Trong trường hợp hoạt động này có gắn với cho tặng hoặc chuyển nhượng, có thể thêm:
+Lệ phí trước bạ được tính bằng tích của phần trăm mức thu lệ phí trước bạ và giá được tính theo lệ phí trước bạ.
+Phí thẩm định hồ sơ.
+Thuế thu nhập cá nhân, được quy định cụ thể tại Thông tư 113/20011/TT-BTC của Bộ Tài chính:
Với trường hợp có đủ các loại hóa đơn, chứng từ, mức thuế là 25%.
Khi hóa đơn mua bán không có nhưng có giấy tờ khác hợp lệ đảm bảo thông tin giá mua, chi phí khác thì mức thuế bằng 2% của giá chuyển nhượng, tách thửa.
Trường hợp không rõ giá hoặc giá thấp hơn mức trung bình thì tính theo bảng giá đất, lệ phí được đề ra trong quy định của tỉnh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất.
Đáp ứng điều kiện diện tích tối thiểu được phép tách thửa và bảo đảm phù hợp với chế độ sử dụng. Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương (theo khoản 31 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).
Theo đó nếu chưa có sổ hồng- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thể thực hiện việc tách thửa đất.