Quyền sở hữu trí tuệ là một tài sản vô hình được tạo bởi quá trình sử dụng trí tuệ làm ra các sản phẩm hữu ích cho con người. Có thể kể đến như các phát minh, sáng chế, các tác phẩm văn học, tác phẩm điện ảnh, nhãn hiệu,… Vì là tài sản của các chủ thể và nó mang lại lợi ích cả về mặt vật chất và tinh thần nên để được bảo vệ quyền đối với đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ thì phải được sự thừa nhận và bảo hộ của nhà nước. Đó chính là bảo hộ sở hữu trí tuệ. Vậy bảo hộ sở hữu trí tuệ là gì? Có các hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ nào? Làm thế nào để tra cứu xem một đối tượng có được bảo hộ sở hữu trí tuệ không? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Hướng dẫn tra cứu bảo hộ sở hữu trí tuệ” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Sở hữu trí tuệ là gì?
Để tìm hiểu về khái niếm sở hữu trí tuệ, ta cần hiểu xem thế nào là trí tuệ và sở hữu.
Theo từ điển tiếng Việt, Trí tuệ là một danh từ chỉ khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định hay nói cách khác, trí tuệ là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc.
Còn sở hữu là để chỉ một thứ, vật, đối tượng nào đó thuộc về một chủ thể và chủ thể này có thể thực hiện các quyền lên đối tượng thuộc sở hữu của họ.
Theo đó ta có thể hiểu sở hữu trí tuệ là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, ý thức chung và cái nhìn sâu sắc của một/một số chủ thể, quá trình này tạo ra một sản phẩm trí tuệ đem lại lợi ích cho chủ thể sở hữu.
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ quy định về quyền sở hữu trí tuệ như sau: “Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.”
Bên cạnh đó theo Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2019 quy định về đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ:
“Điều 3. Đối tượng quyền sở hữu trí tuệ
Đối tượng quyền tác giả bao gồm tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
Đối tượng quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.“
Bảo hộ sở hữu trí tuệ
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là việc được pháp luật thừa nhận các tài sản trí tuệ là đối tượng sở hữu của tác giả, chủ sở hữu. Quyền sở hữu trí tuệ đó thuộc về tổ chức, cá nhân đầu tư (bao gồm công sức, thời gian, vật chất) để tạo ra chúng.
Nhờ vào bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các chủ sở hữu sẽ không phải đối mặt với những thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền của các đối tượng xấu. Việc bảo vệ sở hữu trí tuệ còn nhằm thúc đẩy và khuyến khác sự sáng tạo.Khi có sự công nhận cho những nỗ lực, cống hiến của họ vào hoạt động nghiên cứu thông qua sự bảo hộ của nhà nước từ đó sẽ cải tiến kỹ thuật, đưa ra các công nghệ chất lượng và sản phẩm tố hơn.
Bảo vệ sở hữu trí tuệ là bảo vệ lợi ích người tiêu dùng. Hiện nay, thị trường xuất hiện rất nhiều sản phẩm làm giả, làm nhái, hàng kém chất lượng giả danh các thương hiệu nổi tiếng. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp cần đăng ký bảo vệ sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của mình làm ra, tránh hành vi làm giả từ các đối tượng xấu gây hại cho người tiêu dùng và chính nhà sản xuất chính hãng. Đồng thời, việc đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ giúp tăng cường uy tín cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất.
Bảo vệ sở hữu trí tuệ còn tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cho những nhà kinh doanh, tránh sự xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ từ những nhà cạnh tranh.
Hình thức bảo hộ sở hữu trí tuệ
Tùy thuộc vào đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ mà cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu bảo hộ hoặc không thì đối tượng đó mới được bảo vệ. Theo đó có đối tượng cần phải đăng ký mới được xác lập quyền như: sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng, chỉ dẫn địa lý, thiết kế bố trí mạch tích hợp, giống cây trồng. Có đối tượng tự xác lập quyền không cần đăng ký như: tên thương mại, bí mật kinh doanh, quyền tác giả và quyền liên quan.
Hướng dẫn tra cứu bảo hộ sở hữu trí tuệ
Vì đối tượng của quyền sở hữu tương đối rộng nên sau đây chúng tôi xin giới thiệu đến bạn đọc cách tra cứu bảo hộ sở hữu đối với quyền sở hữu công nghiệp gồm có sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý. Đây là một trong các quyền sở hữu trí tuệ có đối tượng bảo hộ phổ biến và rộng lớn.
Công cụ tra cứu thông tin bảo hộ sở hữu trí tuệ
Bạn có thể tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ bằng các công cụ tra cứu như:
- Các cơ sở dữ liệu tra cứu trên internet;
- Các Bảng phân loại (IPC, Locarno, Ni-xơ, Viên)
- Bảng tra theo từ khóa;
- Các đĩa quang dùng để tra cứu;
- Công báo SHCN;
- Sổ Đăng bạ quốc gia;
Một số trang web tra cứu thông tin bảo hộ sở hữu trí tuệ
Để tra cứu thông tin bảo hộ sở hữu trí tuệ bạn có thể tham khảo các trang web sau đây:
–https://wipopublish.ipvietnam.gov.vn
Đây là các trang web thuộc thư viện số về sở hữu công nghiệp của Việt Nam; tại trang web này người dùng tin có thể tìm kiếm thông tin về các đơn đăng ký nhãn hiệu đã công bố/được cấp văn bằng bảo hộ tại Việt Nam.
–www.wipo.int/madrid/monitor/en/index.jsp
Đây là trang web tra cứu thông tin nhãn hiệu của WIPO, tại trang web này, người dùng tin có thể tra cứu thông tin các nhãn hiệu của các quốc gia thành viên nộp theo hệ thống Madrid, trong đó bao gồm các nhãn hiệu quốc tế có chỉ định Việt Nam.
Bên cạnh đó bạn có thể tra cứu danh sách nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng trang web thuộc chính phủ: IP Việt Nam thuộc Cục Sở Hữu Trí Tuệ. Sau đó, bạn tra cứu tại Tra cứu -Thống kế để được hiển thị về Danh sách nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hướng dẫn tra cứu bảo hộ sở hữu trí tuệ” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là hạn mức cho thuê đất nông nghiệp… vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Để bảo vệ quyền của mình một cách hiệu quả nhất, trước hết doanh nghiệp phải thực hiện quyền tự bảo vệ bằng cách áp dụng các biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm như: in tem chống giả, sử dụng bao bì được in bằng công nghệ hiện đại, sử dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt sản phẩm được bảo hộ, đưa các thông tin về quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ nhằm thông báo sản phẩm, dịch vụ đó là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và khuyến cáo người khác không được câm phạm.
Khi đã có đầy đủ căn cứ xác định quyền sở hữu trí tuệ của mình bị xâm phạm, doanh nghiệp có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường thiệt hại, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm theo luật định hoặc khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Theo pháp luật hiện hành, khi quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm, tùy hành vi và mức độ vi phạm mà chủ thể quyền có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền bằng các biện pháp: hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ nhằm các mục đích sau đây:
Tránh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tượng sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ của chủ thể khác;
Đánh giá khả năng bảo hộ của các đối tượng sở hữu trí tuệ (sáng chế, kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ,…);
Phản đối việc cấp văn bằng cho các đối tượng không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ, kể cả sau khi đã được cấp bằng;
Tránh được các chi phí không cần thiết cho việc nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật đã biết;
Xác định và đánh giá công nghệ để mua, bán li-xăng và chuyển giao công nghê;
Xác định các công nghệ thay thế;
Nắm bắt các giải pháp có sẵn cho các vấn đề kỹ thuật;
Tìm kiếm ý tưởng cho việc tiếp tục đổi mới công nghệ;
Tìm kiếm các đối tác kinh doanh;
Theo dõi hoạt động của các đối thủ cạnh tranh hiện thời và tiềm năng trong tương lai;
Tìm kiếm thị trường thích hợp;
Lựa chọn các đối tượng SHCN đang có hiệu lực để ký kết hợp đồng mua bán quyền sử dụng, chuyển giao công nghệ, bí quyết sản xuất;