Lương hưu, hưu trí, hay kế hoạch cho cuộc sống sau khi nghỉ hưu ngày càng được quan tâm, đây là là một trong những chế độ dành cho những người lao động lớn tuổi. Không chỉ người lao động lớn tuổi mà các bạn trẻ cũng dần có nhận thức hơn về kế hoạch dài hạn cho tương lai. Trong một số trường hợp, người lao động sẽ bị dừng hưởng lương hưu theo quy định. Vậy cụ thể, khi nào bị cắt lương hưu? Người lao động được nhận lương hưu đến khi nào? Tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay là bao nhiêu? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
Tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay là bao nhiêu?
Lương hưu – chế độ hưu trí – là chế độ, khoản phí được chi trả cho những người lao động đã đến độ tuổi về hưu (hết tuổi lao động) theo quy định của pháp luật. Chế độ này sẽ giúp bảo đảm cho người lao động khi về già sẽ có khoản chi phí cần thiết để chi trả cho nhu cầu sống cơ bản, chăm sóc sức khỏe của bản thân. Nghỉ hưu có nghĩa là người lao động không làm việc nữa khi đã đạt đến một độ tuổi và điều kiện sức khoẻ nhất định. Tuổi nghỉ hưu được quy định theo pháp luật lao động và khi đến độ tuổi này, người lao động sẽ chấm dứt hợp đồng để an dưỡng tuổi già. Độ tuổi nghỉ hưu giữa nam và nữ khác nhau. Sự khác nhau này đến từ sự phát triển của xã hội, thể chất, sức khỏe trung bình, và thâm niên làm việc của mỗi người. Vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động hiện nay là bao nhiêu, hãy cùng theo dõi:
Căn cứ Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu của người lao động cụ thể như sau:
Tuổi nghỉ hưu
- Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
- Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. - Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, hiện nay là năm 2023 tuổi nghỉ hưu của lao động làm việc trong điều kiện bình thường là:
- Đủ 60 tuổi 09 tháng đối với lao động nam.
- Đủ 56 tuổi đối với lao động nữ.
Khi nào bị cắt lương hưu?
Lương hưu hay còn gọi là khoản trợ cấp hưu trí cho những người tham gia bảo hiểm được chi trả bắt đầu từ khi nghỉ hưu cho đến lúc mất. Mức hưởng lương hưu thường dao động từ 60% – 80% lương cơ bản hoặc mức lương được nhận, tùy theo từng ngành nghề người đóng bảo hiểm làm việc. Lương hưu sẽ được chi trả khi bạn đã đóng đầy đủ một trong 3 loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc bảo hiểm hưu trí. Người hưởng chế độ hưu trí được hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời, được cấp thẻ BHYT miễn phí và được hưởng các chế độ liên quan của người hưởng lương hưu. Trong điều kiện lao động đặc biệt người lao động được nghỉ hưu trước tuổi. Người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp theo quy định. Vậy khi nào bị cắt lương hưu, hãy cùng theo dõi nội dung sau:
Căn cứ Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, cụ thể như sau:
Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất cảnh trái phép;
b) Bị Tòa án tuyên bố là mất tích;
c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật. - Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội khi quyết định tạm dừng hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng bảo hiểm xã hội thì phải nêu rõ lý do.
Theo đó người đang được hưởng lương hưu sẽ bị tạm dừng hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Xuất cảnh trái phép.
- Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
- Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
Người lao động được nhận lương hưu đến khi nào?
Pháp luật không có định nghĩa cụ thể thế nào là hưu trí hay chế độ hưu trí, tuy nhiên chế độ này có thể được hiểu lương hưu là một trong những chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc tự nguyện. Tham gia bảo hiểm xã hội là hình thức hưởng lương hưu phổ biến hiện nay. Thời điểm nghỉ hưu là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Nếu người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy Người lao động được nhận lương hưu đến khi nào, hãy cùng chúng tôi làm rõ:
Lương hưu là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng BHXH, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động.
Trong điều kiện lao động bình thường, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.
Đối với đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thì thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Và người hưởng chế độ hưu trí được hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời, được cấp thẻ BHYT miễn phí và được hưởng các chế độ liên quan của người hưởng lương hưu.
Hiện nay, người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp: Xuất cảnh trái phép; bị Tòa án tuyên bố là mất tích; có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật.
Cách xác định mức lương hưu hàng tháng
Mức hưởng lương hưu được tính căn cứ vào tỷ lệ hưởng lương hưu theo mức lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Với cùng một thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng mức lương đóng bảo hiểm xã hội khác nhau thì mức hưởng lương hưu sẽ khác nhau. Chế độ lương hưu có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Lương hưu là quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ lao động và đóng bảo hiểm xã hội, nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động khi hết tuổi lao động. Khoản tiền hưu trí giúp người lao động khi không tạo ra nguồn thu nhập có thể trang trải cuộc sống, trả chi phí cho các nhu cầu sinh hoạt. Cách xác định mức lương hưu hàng tháng hiện nay như sau:
Mức lương hưu hàng tháng được quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể như sau:
– Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
- Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
– Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
– Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 54 được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
– Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Khi nào bị cắt lương hưu?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tra cứu chỉ giới xây dựng vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định hiện nay, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đang đóng BHXH bắt buộc hàng tháng bằng với mức lương tối thiểu vùng, do đó, việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2022 sẽ dẫn đến việc tăng mức đóng BHXH bắt buộc, từ đó dẫn đến tiền lương hưu cũng tăng. Tuy nhiên, tiền lương chỉ chiếm 1 phần trong việc tăng lương hưu bởi ngoài mức đóng BHXH, tiền lương hưu còn phụ thuộc vào tỷ lệ lương hưu hằng tháng.