Ly hôn hiện nay không còn quá xa lạ khi mà xã hội ngày càng phát triển việc kết hôn và ly hôn giữa các cặp đôi càng trở nên dễ dàng. Nhiều trường hợp chỉ vừa mới kết hôn đã yêu cầu ly hôn do bất đồng quan điểm khi chung sống. Và một trong các hình thức ly hôn phổ biến nhất chính là ly hôn đơn phương. Việc ly hôn này xuất phát từ một phía và không yêu cầu bên còn lại có đồng ý hay không. Với trường hợp này người muốn ly hôn cần làm đơn xin ly hôn nộp cho Tòa án. Vậy đơn xin ly hôn đơn phương viết như thế nào? Trường hợp nào được đơn phương ly hôn? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Download mẫu đơn xin ly hôn đơn phương” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Ly hôn đơn phương là gì?
Trước khi tìm hiểu về khái niệm ly hôn đơn phương thì ta cần làm rõ khái niệm ly hôn được hiểu như thế nào?
Khi nào thì được đơn phương yêu cầu ly hôn?
Thông thường việc ly hôn sẽ xuất phát từ rất nhiều lý do. Khi kết hôn thì hai bên hứa hẹn sẽ chung sống hạnh phúc bên nhau tuy nhiên trong quá trình cung sống rất nhiều vấn đề phát sinh từ đó dẫn tới bất đồng quan điểm giữa các bên và cuối cùng là lựa chọn việc ly hôn.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có thể được Tòa án giải quyết theo yêu cầu của một bên. Theo đó, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được;
- Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích…
Xuất phát từ việc ly hôn đơn phương là yêu cầu của một người nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp người không đồng ý ly hôn sẽ gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản không cho người kia ly hôn. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật.
Người có quyền đơn phương ly hôn?
Như đã nói ở trên thì một trong các bên vợ chồng có quyền đơn phương yêu cầu Tòa án giải quyết cho việc ly hôn giữa họ. Tuy nhiên nhiều trường hợp một trong các bên không thể thực hiện việc đơn phương ly hôn nên cần một chủ thể khác đứng ra yêu cầu ly hôn giúp họ.
Theo Luật hôn nhân và gia đình và Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:
– Vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con
Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Đơn xin ly hôn đơn phương là giấy tờ bắt buộc và cũng là căn cứ bắt đầu cho việc khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Download mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Hướng dẫn viết mẫu đơn xin ly hôn đơn phương
Theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP, cách viết mẫu đơn xin ly hôn đơn phương được quy định như sau:
- Mục số (1) ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
- Mục số (2) ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án;
- Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B);
- Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng) và địa chỉ của Toà án đó.
- Mục số (3) ghi rõ họ tên của người khởi kiện (người yêu cầu đơn phương ly hôn).
Trong trường hợp người yêu cầu đơn phương ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó.
- Mục số (4) ghi đầy đủ địa chỉ cư trú của người yêu cầu đơn phương ly hôn tại thời điểm nộp đơn khởi kiện.
- Các mục số (5), (7), (9) và (12) ghi tương tự như hướng dẫn tại mục số (3).
- Các mục số (6), (8), (10) và (13) ghi tương tự như hướng dẫn tại mục số (4).
- Mục số (11) nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.
- Mục số (14) ghi rõ tên các tài liệu kèm theo, những giấy tờ cần thiết cho việc ly hôn đơn phương, đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: 1. Bản sao CMND của ông Nguyễn Văn A; 2. Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của ông Trần Văn B và bà Phạm Thị C;….).
- Mục số (15) ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
- Mục số (16) chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện (người yêu cầu đơn phương ly hôn).
Trường hợp người khởi kiện là người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ.
Trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự.
Thủ tục nộp đơn xin ly hôn đơn phương
Nơi nộp đơn
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự. Căn cứ theo Điều 35, Điều 37, Điều 39 Bộ luật tố tụn dân sự 2015 thì thẩm quyền giải quyết ly hôn được xác định như sau:
-Tòa án cấp quận/huyện nơi cư trú của bị đơn (người bị khởi kiện);
-Trong trường hợp có yếu tố nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu và hộ khẩu;
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Mời bạn xem thêm thông tin dịch vụ, hồ sơ, thủ tục về: Ghi chú ly hôn được luật sư Đà Nẵng cập nhật mới
Thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn
Việc giải quyết đơn xin ly hôn đơn phương thực hiện theo các bước sau:
– Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền.
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:
+Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thụ lý vụ án;
+ Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
+Trả lại đơn khởi kiện;
– Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…
Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.
Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.
– Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Khi phiên toà diễn ra các bên phải tham gia. Sau khi kết thúc, toà án sẽ đưa ra bản án về việc ly hôn giữa các bên, vấn đề con chung và vấn đề chia tài sản cũng như án phí phải nộp.
Các bên cũng có quyền kháng cáo bản án nếu không đồng ý với quyết định của Toà án trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án nếu bên đưowng sự không tham gia phiên tòa.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Download mẫu đơn xin ly hôn đơn phương“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Theo quy định trên trường hợp của bạn sẽ không thể ly hôn đơn phương được vì con của anh mới được 5 tháng tuổi. Nếu bạn vẫn kiên quyết ly hôn vì tình cảm vợ chồng không còn thì phải chờ đến khi con của bạn trên 12 tháng tuôi.
Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
– Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Như vậy nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc. Trong trường hợp người trực tiếp nuôi con không yêu cầu cấp dưỡng thì Toà án sẽ giải thích cho họ hiểu rằng việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con là quyền lợi của con để họ biết. Nếu xét thấy việc không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện, họ có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc bên kia phải cấp dưỡng cho con.