Khi tham gia giao thông thì vạch kẻ đường là một trong những dạng báo hiệu với người tham gia phải tuân thủ nghiêm chỉnh. Mỗi loại vạch kẻ đường sẽ có ý nghĩa khác nhau chỉ dẫn đối với người tham gia giao thông. Một số vạch kẻ đường phổ biến mà chúng ta thường thấy như vạch phân làn nét đứt, phân làn nét liền, vạch ngang đường trước điểm dùng đèn đỏ. Với tùy từng loại vạch chúng ta có thể đi chèn qua hoặc buộc phải dùng trước vạch kẻ. Nếu vi phạm thì người đó sẽ bị xử phạt về lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường. Vậy hiện nay vạch kẻ đường được pháp luật giao thông đường bộ quy định như thế nào? Xử phạt với người không tuân thủ vạch kẻ đường ra sao? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường bị phạt bao nhiêu?” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Vạch kẻ đường là gì?
Vạch kẻ đường chắc hẳn không còn xa lạ với bất kỳ người tham gia giao thông nào. Chúng ta thường gặp rất nhiều vạch kẻ đường trên đường bộ như vạch phân chia làn, vạch trước điểm dừng đèn giao thông, vạch giảm tốc,….Với mỗi loại vạch khác nhau sẽ có đặc điểm và màu sắc khác nhau tượng trưng cho chức năng của nó. Vạch kẻ đường hiện nay được quy định tại Luật giao thông đường bộ và các văn bản quy phạm pháp luật khác hướng dẫn về luật giao thông đường bộ và các quy định có liên quan.
Theo pháp luật về giao thông đường bộ thì vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe theo khoản 1 Điều 52 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT.
Quy định của pháp luật giao thông đường bộ về vạch kẻ đường
Pháp luật giao thông đường bộ quy định về vạch kẻ đường như một dạng báo hiệu chỉ dẫn đối với người tham gia giao thông đường bộ về việc tuân thủ các quy định về giao thông đường bộ.
Theo Điều 52 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT quy định về vạch kẻ đường như sau:
Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
Vạch kẻ đường phải bảo đảm cho xe chạy trên đường êm thuận, đảm bảo độ bám giữa lốp xe và mặt đường, không bị trơn trượt, không cao quá mặt đường 6 mm.
Khi sử dụng, lựa chọn vạch kẻ đường phải đảm bảo hợp lý về tổ chức giao thông đối với từng tuyến đường và căn cứ vào chiều rộng mặt đường phần xe chạy, tốc độ xe chạy, lưu lượng, phương tiện và người đi bộ tham gia giao thông để quyết định.
Đối với đường cao tốc, đường có tốc độ thiết kế ≥ 60 km/h và các đường có tốc độ V85 từ 80 km/h trở lên, vạch kẻ đường phải có vật liệu phản quang. Các loại đường khác, căn cứ theo khả năng tài chính và yêu cầu khác mà có thể sử dụng vật liệu phản quang
-Hiệu lực của vạch kẻ đường được quy định tại Điều 55 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT như sau:
- Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường.
- Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định.
Có những loại vạch kẻ đường nào?
Như đã đề cập ở trên với mỗi loại vạch kẻ đường sẽ có các đặc trừng và chức năng khác nhau mà người tham gia giao thông cần phân bệt và nhận diện được để tuân thủ cho đúng quy định pháp luật.
Việc phân loại vạch kẻ đường được quy định theo Điều 53 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT như sau:
–Dựa vào vị trí sử dụng, vạch kẻ đường được chia thành hai loại: vạch trên mặt bằng (bao gồm vạch trên mặt đường: vạch dọc đường, ngang đường và những loại vạch khác) và vạch đứng, trong đó:
- Vạch trên mặt bằng dùng để quy định các phần đường khác nhau trên mặt bằng có màu trắng trừ một số vạch quy định ở Phụ lục G có màu vàng. Trong một số trường hợp có thể sử dụng các màu sắc khác để nâng mức độ cảnh báo giao thông trên mặt đường.
- Vạch đứng kẻ trên thành vỉa hè, các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường. Loại vạch này kết hợp giữa vạch vàng và vạch đen hoặc vạch trắng và vạch đỏ.
–Dựa vào phương pháp kẻ, vạch kẻ đường được chia thành ba loại như sau:
- Vạch dọc đường là vạch kẻ dọc theo hướng xe chạy trên đường;
- Vạch ngang đường là vạch kẻ có hướng cắt ngang đường hoặc hình thành một góc chéo với hướng xe chạy;
- Các loại vạch khác là các loại ký hiệu chữ hoặc hình thức khác.
–Dựa vào chức năng, ý nghĩa sử dụng, vạch kẻ đường gồm: vạch hiệu lệnh, vạch cảnh báo, vạch chỉ dẫn, vạch giảm tốc độ.
–Dựa vào hình dáng, kiểu, vạch kẻ đường được chia thành hai loại sau:
- Vạch trên mặt đường, trên thành vỉa hè (bó vỉa) hoặc ở ranh giới phân cách làn xe, gồm vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc;
- Ký hiệu chữ và ký hiệu hình gồm chữ cái, chữ số hoặc hình vẽ trên mặt đường.
Ý nghĩa của một số loại vạch kẻ đường thường gặp
Dưới đây chúng tôi xin giới thiệu tới bạn đọc một số loại vạch kẻ đường phổ biến thường gặp khi tham gia giao thông:
Vạch dọc (theo tim đường)
Vạch dọc liền: dùng để cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) không được vượt quá hoặc đè lên vạch đó. Loại vạch này dùng để phân chia đường thành 2 chiều; phân chia phần đường dành cho xe thô sơ với xe cơ giới.
Vạch dọc liền kép: Loại vạch này giúp tăng sự chú ý cho người lái giúp đi đúng theo quy định của vạch dọc liền nhằm đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
Vạch dọc đứt quãng: dùng để phân chia làn xe cơ giới; phân chia phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Người điều khiển ô tô trên đoạn đường có vạch dọc đứt quãng được phép vượt ô tô đi trước, nhưng ngay sau khi vượt xong phải nhanh chóng trở về phần đường của mình.
Vạch ngang đường
Vạch đứt quãng ngang đường: dùng để phân chia phần đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp (gần chỗ đường giao) sang đường.
Vạch liền ngang: mang ý nghĩa là “dừng lại”. Vạch này yêu cầu mọi xe cơ giới, xe thô sơ phải dừng lại trước vạch và chờ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Vạch vàng nét đứt
Vạch vàng nét đứt này dùng để phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa, các phương tiện được phép cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.
Vạch vàng nét liền
Loại vạch này dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Vạch vàng một đứt, một liền
Loại vạch này dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.
Vạch vàng đứt song song
Vạch này dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.
Vạch trắng nét đứt
Vạch này dùng để phân chia các làn xe cùng chiều, vạch trắng nét đứt cho phép người tham gia giao thông chuyển làn đường qua vạch
Vạch trắng nét liền
Vạch này dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch.
Vạch trắng nét liền đôi
Với vạch trắng nét liền đôi thì hai vạch liên tục màu trắng (vạch kép) có chiều rộng bằng nhau dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đương có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch.
Nếu xe chạy vào phần đường này nhưng lại đi thẳng thì sẽ phạm lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”
Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường bị xử phạt bao nhiêu?
Tùy thuộc vào loại phương tiện mà mức xử phạt áp dụng với người vi phạm sẽ khác nhau. Việc xử phạt đối với người không tuân thủ vạch kẻ đường được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể đối với xe ô tô và xe máy nếu không tuân thủ vạch kẻ đường có thể bị xử phạt như sau:
–Đối với xe ô tô
Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không chấp hành vạch kẻ đường.
–Đối với xe máy
Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không chấp hành vạch kẻ đường.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Mẫu thỏa thuận giảm lương
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường bị phạt bao nhiêu?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Ly hôn đơn phương vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy chuẩn 41/2016, vạch xương cá chữ V là loại vạch kênh hóa dòng xe, dùng để chia dòng phương tiện thành hai hướng đi, các phương tiện không được phép lấn vạch hoặc cắt qua vùng vạch này trừ những trường hợp khẩn cấp theo quy định tại luật giao thông đường bộ. Ví dụ một hướng lên cầu vượt, một hướng đi phía dưới cầu vượt. Các phương tiện không được phép đi vào vùng vạch này.
Như đã đề cập ở trên thì lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-Cp thì xử phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe ô tô không chấp hành vạch kẻ đường; xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với xe máy không chấp hành vạch kẻ đường.
Theo Khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi 2020 quy định như sau:
Người vi phạm giao thông có thể nộp phạt tại chỗ xử lý vi phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
-Xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và vi phạm không được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản. Trường hợp này thì người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản và phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
-Vi phạm giao thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt.
-Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp.
Theo đó việc nộp phạt tại chỗ chỉ áp dụng với xe máy trong trường hợp số tiền phạt dưới 250.000 đồng.