Đất vườn là thuật ngữ không còn xa lạ với người dân hiện nay. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ phần diện tích đất nằm xen kẽ với các loại đất khác thuộc phạm vi khuôn viên nhà ở của mỗi hộ gia đình. Phát sinh từ nhu cầu thực tế, nhiều người sử dụng đất vườn muốn thực hiện việc tách thửa đất vườn, tuy nhiên, người sử dụng đất lại khó khăn, lúng túng trong việc chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ hồ sơ liên quan. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Đất vườn có được tách thửa không? Thủ tục tách thửa đất vườn tại Đà Nẵng được thực hiện như thế nào? Lệ phí tách thửa đất vườn tại Đà Nẵng là bao nhiêu? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Đất vườn là loại đất gì?
Theo hướng dẫn lập biểu kèm theo Quyết định số 507/1999/QĐ-TCĐC của Tổng cục Địa chính quy định:
Đất vườn là diện tích gắn với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư. Loại đất này trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không được tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
Luật Đất đai hiện nay không giải thích thế nào là đất vườn. Tuy nhiên, văn bản pháp luật trước đây có từng định nghĩa đất vườn là diện tích đất vườn gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
Hơn nữa, dù không giải thích thế nào là đất vườn nhưng tại Điều 103 Luật Đất đai 2013 có quy định cách xác định phần diện tích đất vườn là phần diện tích nằm trong cùng hoặc xen kẽ với phần diện tích thửa đất ở trong cùng một thửa đất ở.
Như vậy, có thể thấy đất vườn là loại đất được sử dụng trồng cây hàng năm, cây lâu năm hoặc trồng xen kẽ cây hàng năm với cây lâu năm trong cùng thửa đất hoặc xen kẽ với phần diện tích đất ở trong cùng thửa đất ở.
Đất vườn có được tách thửa không?
Để biết đất vườn có được tách thửa không, trước tiên chúng ta nên biết đất vườn là gì.
Đất vườn là diện tích đất gắn liền với đất ở thuộc khuôn viên của mỗi hộ gia đình trong các khu dân cư trồng xen kẽ giữa các loại cây hàng năm với cây lâu năm hoặc giữa các cây lâu năm mà không thể tách riêng để tính diện tích cho từng loại.
Theo quy định của Pháp luật đất đai hiện hành, đất vườn sẽ được tách thửa nếu đáp ứng một số điều kiện quy định. Vậy, điều kiện để được tách thửa đất vườn là gì? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở phần tiếp theo của bài viết.
Điều kiện để được tách thửa đất vườn tại Đà Nẵng
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất vườn được phép tách thửa khi đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, về những điều kiện chung
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Thứ hai, điều kiện riêng của từng địa phương
Để có thể tách thửa thì cần phải tuân theo quy định về diện tích đất tối thiểu để tách thửa. Diện tích tối thiểu để tách thửa đất ở, đất nông nghiệp được quy định tại quyết định của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trên địa bàn gia đình bạn đang ở.
Như vậy, để được tách thửa đất vườn, mảnh đất của bạn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Thủ tục tách thửa đất vườn tại Đà Nẵng
Khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, bạn cần thực hiện các bước sau để tiến hành tách thửa đất vườn.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ mà bạn phải chuẩn bị để tách thửa bao gồm:
- Đơn đề nghị tách thửa theo mẫu số 11/ĐK thuộc Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ nêu trên cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4: Trả kết quả
Theo quy định tại điểm đ, khoản 2, Điều 61, Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Trong thời hạn 15 ngày, nếu hồ sơ của bạn hợp lệ và không bị sai sót, bạn sẽ nhận được kết quả cùng với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các văn bản giấy tờ.
- Nếu hồ sơ có sai sót hoặc cần bổ sung giấy tờ gì thì cơ quan tiếp nhận phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản yêu cầu gia đình bạn bổ sung hoặc trả hồ sơ thì phải nêu rõ lý do.
Lệ phí tách thửa đất vườn tại Đà Nẵng
Phí tách thửa đối với đất vườn cũng tương tự như đối với các loại đất thông thường khác, cụ thể, khi tiến hành tách thửa đối với đất vườn, bạn cần nộp các loại phí sau:
Thứ nhất, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ | = | Diện tích đất | x | Giá đất | x | Mức thu lệ phí |
Căn cứ theo quy định tại Điều 7, Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì mức thu lệ phí trước bạ của nhà đất là 0,5% giá trị tài sản.
Giá đất tính theo giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ban hành.
Thứ hai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính:
- Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
- Mức thu: căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án.
Thứ ba, về thuế thu nhập cá nhân: theo quy định tại Luật thuế thu nhập cá nhân thì: Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá cho thuê lại.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp khác nhau mà xem xét không phải nộp lệ phí trước bạ hay được miễn thuế thu nhập cá nhân hay không.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Đất vườn có được tách thửa không?” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Trích lục Hộ khẩu. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, đất vườn có thời hạn sử dụng là 50 năm nếu là đất được Nhà nước giao hoặc công nhận quyền sử dụng đất (đất sử dụng từ đời này qua đời khác, đất do khai hoang), khi hết hạn thì được tiếp tục sử dụng hoặc không quá 50 năm đối với đất được Nhà nước cho thuê.
Theo quy định của pháp luật hiện nay, đất rừng phòng hộ có tác dụng bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đồng thời, đất rừng đặc dụng được bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chính vì vậy, không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, đất rừng sản xuất được xác định là một loại đất nông nghiệp quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013.
Như vậy, đất rừng sản xuất hoàn toàn có thể được chuyển mục đích sử dụng sang mục đích sử dụng đất khác bởi căn cứ theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 57 Luật đất đai 2013 thì chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng đất khác là một trường hợp được nhà nước cho phép thực hiện.
Theo quy định, muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chỉ được chuyển nếu có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân chỉ được chuyển sang đất ở nếu có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).