Trong thực tiễn, không hiếm trường hợp các mảnh đất khác chủ sở hữu nằm cạnh nhau và khó phân chia ranh giới giữa các mảnh đất, dẫn tới những tranh chấp phát sinh không đáng có. Để giải quyết một vụ án tranh chấp đất đai nhanh chóng và chính xác thì cần phải tiến hành đo đạc đất đai chẳng hạn như đo vẽ hiện trạng nhà đất tranh chấp, xem xét vật, tài sản, thẩm định vật tư, hàng hóa,.. . Việc đo đạc đất đai sẽ phát sinh các khoản chi phí nhất định. Vậy cụ thể, chi phí đo đạc đất tranh chấp bao gồm những khoản nào? Ai có nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất tranh chấp? Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng để tiến hành đo đạc tranh chấp đất được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật đất đai năm 2013
Đo đạc xác định vị trí cắm mốc ranh giới đất như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT việc xác định ranh giới thửa đất thực hiện theo quy định như sau:
Bước 1: Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa.
Người dẫn đạc có thể là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…
Bước 2: Đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất.
Bước 3: Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực).
* Căn cứ xác định ranh giới thửa đất
Căn cứ theo khoản 1 Điều 175 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về ranh giới như sau:
– Ranh giới giữa các thửa đất liền kề được xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
– Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung.
Bên cạnh những quy định trên thì khi xác định ranh giới phải căn cứ theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT như sau:
– Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi UBND cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
Chi phí đo đạc đất tranh chấp bao gồm những khoản nào?
Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ phải chi phí nhiều khoản khác nhau. Thông thường, chi phí trong việc xem xét, thẩm định tại chỗ gồm những khoản sau:
- Chi phí đo vẽ nhà đất: Được tính theo giá của cơ quan có chức năng đo vẽ nhà, đất (có hợp đồng, biên lai thu tiền của những cơ quan này, nên việc quyết toán không có gì vướng mắc);
- Thuê phương tiện kỹ thuật, thiết bị đo đạc, thẩm định vật tư, hàng hóa… Việc thuê này thường theo biên lai, hóa đơn thanh toán;
- Chi phí cho phương tiện đi lại: Nếu địa điểm xem xét, thẩm định ở xa thì chi phí được tính theo giá vận chuyển có biên lai; đối với các địa điểm gần, cán bộ Tòa án và người đo vẽ thường tự túc phương tiện đi lại thì có Thẩm phán chi khoản này cho người tự túc phương tiện, có Thẩm phán không chi;
- Chi phí cho đại diện Uỷ ban nhân dân xã, phường hoặc công an xã phường hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định tại chỗ tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ. Thường là việc xem xét, thẩm định tại chỗ được thực hiện trong một ngày hoặc một buổi, có Tòa án chi 100.000đ/người, có Tòa án chi 200.000đ/người, cũng có Thẩm phán chi 300.000đ/người vì cho rằng Tòa án rất cần sự hỗ trợ, phối hợp của Uỷ ban nhân dân, Cơ quan công an…
Ai có nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất tranh chấp?
Nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai trong vụ án dân sự được quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015:
Trường hợp các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
- Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ.
Như vậy, nếu hai bên có thỏa thuận được về nghĩa vụ chịu chi phí đo đạc đất đai khi giải quyết tranh chấp thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận đó. Trong trường hợp không có thỏa thuận thì nghĩa vụ chịu các chi phí được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo đó, yêu cầu của bên nào không được Tòa án chấp nhận thì bên đó có nghĩa vụ chịu chi phí này.
Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng để tiến hành đo đạc tranh chấp đất được quy định ra sao?
Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Căn cứ Điều 156 BLTTDS 2015 quy định nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ như sau:
- Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
- Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Như vậy, trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của người yêu cầu thì người đó có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng. Trong trường hợp việc đo đạc đất đai được thực hiện theo yêu cầu của Tòa án thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng các chi phí trên.
Khuyến nghị
Luật sư Đà Nẵng là hệ thống pháp luật chuyên cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, Chúng tôi cung cấp dịch vụ luật sư giải quyết các vấn đề pháp lý. Luật sư Đà Nẵng cam kết sẽ bảo mật thông tin khách hàng, giải quyết các vấn đề pháp lý nhanh chóng
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chi phí đo đạc đất tranh chấp” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Hợp đồng cho thuê nhà đất. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
Đơn khởi kiện theo mẫu được Nhà nước ghi định.
Giấy tờ liên quan chứng minh về quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ thỏa mãn theo quy định tại Điều 100.
Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã nơi ở và biên bản phải có chữ ký của các bên tranh chấp về quyền sử dụng đất mới tính hợp lệ.
Giấy tờ của bên khởi kiện như: chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước và Sổ hộ khẩu.
Các giấy tờ chứng minh khác do bên khởi kiện cung cấp để làm chứng cứ giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Biên bản là một loại văn bản ghi chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra. Biên bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Biên bản có thể là biên bản ghi lại một sự kiện như biên bản cuộc họp, biên bản hội nghị… hoặc biên bản ghi lại một hành vi cụ thể như lập biên bản hành vi vi phạm pháp luật, biên bản bàn giao tài sản, biên bản giao nhận, biên bản đồng ý hoặc không đồng ý về một nội dung nào đó.
Theo quy định hiện hành đối với lĩnh vực xây dựng không quy định các loại Biên bản như trước đây mà do các chủ thể có liên quan thống nhất mẫu và được thỏa thuận trong hợp đồng (ví dụ Hợp đồng khảo sát). Thông thường bên nào chủ trì thì ghi biên bản và các bên tham gia thống nhất nội dung biên bản đã lập thì cùng ký. Đối với Biên bản giao mốc khảo sát có các trường hợp : Nhà thầu khảo sát lập biên bản bàn giao cho Chủ đầu tư, sau đó Chủ đầu tư bàn giao cho nhà thầu thi công (trường hợp này thường áp dụng cho các dự án lớn, nhà thầu khảo sát và nhà thấu thiết kế khác nhau, hoặc thời điểm nghiệm thu công tác khảo sát và triển khai hợp đồng thi công quá xa, nhà thầu khảo sát phải bàn giao cho Chủ đầu tư trước để Chủ đầu tư triển khai các bước tiếp theo).
Đối với các dự án nhỏ, nhà thầu khảo sát đồng thời là nhà thầu thiết kế, thời gian triển khai thi công ngay sau khi thiết kế được phê duyệt, thông thường Chủ đầu tư mời bàn giao tim, mốc “tay ba” giữa Chủ đầu tư, nhà thầu khảo sát, thiết kế và nhà thầu thi công, hạn chế “tam sao thất bổn”, đây cúng là cách làm hay.
Trong trường hợp, hàng xóm không chịu ký giáp ranh với lý do tranh chấp đất đai thì người đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự hòa giải với người đang có tranh chấp hoặc thông qua hòa giải viên (việc hòa giải này không bắt buộc) hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất hòa giải (thủ tục hòa giải là bắt buộc).
Khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận nếu có đơn tranh chấp thì sẽ tạm dừng thực hiện thủ tục. Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp, nếu hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn không thành thì có quyền gửi đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc gửi đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh giải quyết theo quy định.