Xem xét, thẩm định tại chỗ là những thuật ngữ, giai đoạn làm việc trong quá trình tố tụng đặc biệt là trong tố tụng dân sự. Đây là một trong những biện pháp giúp cơ quan nhà nước tiến hành thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ án dân sự để đảm bảo tính chính xác, công bằng khi đưa ra phán quyết. Vậy cụ thể, theo quy định hiện hành, Mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ tại Đà Nẵng hiện nay là mẫu nào? Mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ gồm những nội dung cơ bản gì? Quy định về nghĩa vụ chịu phí xem xét thẩm định tại chỗ ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Xem xét thẩm định tại chỗ là gì?
Xem xét, thẩm định tại chỗ là một biện pháp thu thập chứng cứ phục phụ giải quyết vụ án. Kết quả của thủ tục này là nguồn chứng cứ để căn cứ vào đó giải quyết vụ việc dân sự một cách chính xác, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên đương sự. Đặc biệt trong những tranh chấp về đất đai
Việc xem xét thẩm định tại chỗ được thực hiện khi:
- Có yêu cầu của đương sự
- Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Việc xem xét thẩm định tại chỗ phải có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định. Đồng thời phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó
Trong đó, đương sự trong một vụ án dân sự bao gồm: cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Khi đương sự xét thấy cần thiết phải thực hiện thủ tục xem xét thẩm định tại chỗ, cần làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định xem xét thẩm định tại chỗ.
Mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ gồm những nội dung cơ bản nào?
Biểu mẫu đơn yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ cần phải có những nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm làm đơn
- Tên đơn yêu cầu (Đơn yêu cầu xem xét, thẩm định tại chỗ)
- Tên cơ quan có thẩm quyền (Tòa án nơi đang thụ lý và giải quyết vụ án)
- Thông tin người yêu cầu
- Nội dung yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ
- Trình bày lý do yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ
- Chữ ký (ghi đầy đủ họ và tên) của người yêu cầu.
Mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ tại Đà Nẵng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp – Tự do – Hạnh phúc
——————————
…………., Ngày……….. tháng……..năm………..
ĐƠN YÊU CẦU
(v/v: Yêu cầu Tòa án tiến ành xem xét, thẩm định tại chỗ)
Kính gửi: Tòa án Nhân dân………………………………………
Người yêu cầu: ………………………………………………………………………………………………
Sinh năm:………………………………………………………………………………………………………
Số CMND/CCCD: ………………….. cấp ngày:………….. do công an: ………………………..
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………………….
Tôi là nguyên đơn (bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan) trong vụ án: tranh chấp về ……………………………………………………………………………………………………………………….
Nay tôi làm đơn này xin yêu cầu Tòa án nhân dân………………………… tiến hành xem xet, thâm định tại chỗ đối với tài sản sau:………………………………………………………………..
(ghi rõ tên gọi, địa điểm, địa chỉ hoặc các thông tin cụ thể về tài sản tranh chấp, tài sản khác có liên quan đến tranh chấp cần xem xét, thẩm định)
Lý do:………………………………………………………………………………………………………….
Người yêu cầu
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tải về mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ tại Đà Nẵng
Quy định về nghĩa vụ chịu phí xem xét thẩm định tại chỗ
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ chịu phí tạm ứng xem xét thẩm định tại chỗ cụ thể được quy định như sau:
- Người yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
- Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Sau khi giải quyết vụ án, nghĩa vụ chịu phí xem xét thẩm định tại chỗ được quy định tại Điều 157 BLTTDS 2015 như sau:
- Do các bên tự thỏa thuận.
- Đương sự phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận.
- Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật Tố Tụng Dân sự 2015 thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Trường hợp đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
- Đối với các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Mẫu biên bản xem xét thẩm định tại chỗ” . Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như Trích lục Khai tử cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Nội dung mà bạn hỏi liên quan tới xác định chứng cứ trong tố tụng dân sự được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2016). Theo đó, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
Theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
Theo thủ tục xem xét, thẩm định tại chỗ này thì khi tiến hành phải có mặt của:
– Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Công an xã, phường, thị trấn;
– Cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định.
Như vậy, khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ thì không nhất thiết phải có mặt đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể là đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc là Công an xã, phường, thị trấn hoặc Cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định.
Khoản 2 Điều 156 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định:
Trường hợp Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Theo quy định này thì có 03 đối tượng phải nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ khi Tòa án quyết định em xét, thẩm định tại chỗ:
– Nguyên đơn;
– Người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
– Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm;