Ly hôn hiện nay không còn xa lạ với bất kỳ ai và ngày càng trẻ hóa về độ tuổi của các cặp đôi. Với sự suy nghĩ tự lập như hiện nay thì việc quyết định ly hôn trở nên nhanh chóng và dễ dàng hơn với vợ chồng khi mà nhận thấy cuộc hôn nhận không thể tiếp tục thì họ sẽ rứt khoát kết thúc mối quan hệ này. Vậy muốn ly hôn thì phải làm như thế nào? Cần chuẩn bị những giấy tờ gì để yêu cầu giải quyết việc ly hôn? Đến đâu để nộp đơn xin ly hôn và ly hôn như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Cơ quan nào giải quyết ly hôn tại Đà Nẵng” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Ly hôn là gì?
Ly hôn hiện nay là tình trạng không hề hiếm khi thậm chí với những cặp đôi vừa mới kết hôn chưa được lâu. Ly hôn chính là kết thúc mối quan hệ vợ chồng của hai người nam và nữ và cùng với đó là các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau. Kết hôn phải được cơ quan nhà nước công nhận thông qua thủ tục đăng ký kết hôn do đó việc ly hôn cũng cần sự công nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Để tìm hiểu rõ hơn các quy định pháp luật hiện nay về ly hôn thì ta cần làm rõ như thế nào là “ly hôn”?
Điều kiện tiến hành ly hôn tại Đằ Nẵng
Theo như đã đề cập ở trên thì tùy thuộc vào mong muốn và sự tranh chấp từ phía hai bên vợ chồng mà có thể làm thủ tục đơn phương ly hôn hoặc cả hai bên thuận tình ly hôn. Với mỗi trường hợp ly hôn sẽ có các căn cứ ly hôn khác nhau và chỉ khi có các căn cứ này các bên mới được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn này. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì căn cứ ly hôn được quy định như sau:
-Đối với thuận tình ly hôn:
Điều 55, Luật hôn gia đình 2014 quy định về trường hợp thuận tình ly hôn:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
Theo đó nếu hai bên đều có mong muốn ly hôn thì có thể yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Lúc này hai bên phải làm đơn xin ly hôn thuận tình thể hiện sự tự nguyện ly hôn và có ý kiến, chữ ký của cả hai bên.
Để Tòa án công nhận thuận tình ly hôn thì phải có các căn cứ sau:
– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn
Trong đó, “thật sự tự nguyện ly hôn” là cả hai vợ chồng đều được tự do bày tỏ ý chí của mình, không bị cưỡng ép, không bị lừa dối trong việc thuận tình ly hôn. Việc thể hiện ý chí thật sự tự nguyện ly hôn của hai vợ chồng đều phải xuất phát từ trách nhiệm đối với gia đình họ, phù hợp với yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực, đạo đức xã hội.
– Các bên đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Điều này tức là các bên còn phải thỏa thuận được về các hậu quả của việc ly hôn, đặc biệt là về phần liên quan đến việc phân chia tài sản chung và về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con. Tòa án sẽ công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con.
Nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận, nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con, thì Tòa án sẽ quyết định giải quyết việc ly hôn.
– Tiến hành hòa giải đoàn tụ
Ngoài hai căn cứ trên thì thủ tục hòa giải là bắt buộc phải có và là căn cứ để Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Mục đích của việc này là vợ chồng rút đơn yêu cầu ly hôn và đoàn tụ với nhau.
–Đối với ly hôn đơn phương:
Theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, ly hôn có thể được Tòa án giải quyết theo yêu cầu của một bên. Theo đó, vợ hoặc chồng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu có một trong các căn cứ:
- Vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình;
- Vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của mình làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống với nhau và mục đích xây dựng gia đình không đạt được;
- Khi Tòa tuyên bố một trong hai người đã mất tích…
Xuất phát từ việc ly hôn đơn phương là yêu cầu của một người nên trong thực tế có khá nhiều trường hợp người không đồng ý ly hôn sẽ gây khó khăn, bất lợi thậm chí cản không cho người kia ly hôn. Do đó, thời gian đơn phương ly hôn trên thực tế thậm chí sẽ bị kéo dài hơn rất nhiều so với quy định của pháp luật.
Cơ quan nào giải quyết ly hôn tại Đà Nẵng?
Ly hôn chính là kết thúc mối quan hệ vợ chồng của hai người nam và nữ và cùng với đó là các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau. Kết hôn phải được cơ quan nhà nước công nhận thông qua thủ tục đăng ký kết hôn do đó việc ly hôn cũng cần sự công nhận của cơ quan có thẩm quyền từ đó thì mối quan hệ của vợ chồng mới kết thúc. Vậy ở Đà Nẵng thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn?
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án giải quyết vụ án ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án đối với các vụ án dân sự.
Căn cứ theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện thì tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này; Đồng thời tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này.
Căn cứ theo Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
Như vậy hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thù căn cứ theo điều Điều 55 luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Nếu vợ và chồng xin thuận tình ly hôn (tức là cả 2 cùng thỏa thuận giải quyết) thì thỏa thuận lựa chọn tòa án cấp huyện ở nơi một trong các bên cư trú, làm việc. Trường hợp vợ chồng không thống nhất được việc lựa chọn tòa án giải quyết thì thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Nếu trường hợp đơn phương ly hôn thì sẽ phải nộp đơn lên tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.
Với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh và xác định theo nguyên tắc trên.
Thủ tục đơn phương ly hôn tại Đà Nẵng
Ly hôn hiện nay chủ yếu là ly hôn đơn phương xuất phát từ phía một bên thấy rằng không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này và muốn chấm dứt nó. Bởi lẽ ly hôn sẽ ít khi cả hai vợ chồng có thể ngồi lại thỏa thuận và cùng đi đến kết luận chung là muốn ly hôn nên chủ yếu ly hôn đơn phương vẫn phổ biến hơn cả.
Do đó sau đây chúng tôi muốn giới thiệu đến bạn đọc thủ tục đơn phương ly hôn tại Đà Nẵng
Hồ sơ đơn phương ly hôn
Để yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho mình thì người ly hôn cần làm đơn xin ly hôn và nộp cùng với đó la các giấy tờ cần thiết để yêu cầu giải quyết việc ly hôn cho mình.
Người yêu cầu ly hôn cần chuẩn bị hồ sơ xin ly hôn gửi lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết. Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin ly hôn
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu và hộ khẩu;
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm…
Thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn
Việc giải quyết đơn xin ly hôn đơn phương thực hiện theo các bước sau:
– Người có yêu cầu gửi đơn xin ly hôn đơn phương đến Tòa án có thẩm quyền.
– Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án sẽ phân công 01 thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời gian 03 ngày làm việc. Sau đó, trong thời gian 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán sẽ đưa ra một trong các quyết định:
+Sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thụ lý vụ án;
+ Chuyển đơn cho đơn vị khác có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện;
+Trả lại đơn khởi kiện;
– Nếu Tòa án thụ lý đơn, thì trong thời gian 04 tháng, Tòa án sẽ chuẩn bị xét xử để thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải…
Trong thời gian này, người yêu cầu ly hôn sẽ được nhận thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, nộp tiền và gửi lại biên lai cho Tòa án và Tòa án sẽ ra một trong các quyết định: Công nhận thỏa thuận của các đương sự, tạm đình chỉ giải quyết, đình chỉ giải quyết vụ án, đưa vụ án ra xét xử.
Đối với vụ án phức tạp hoặc do tính chất bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử không quá 02 tháng.
– Kể từ ngày đưa vụ án ra xét xử, trong thời hạn 01 tháng, Tòa án phải mở phiên tòa. Nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Khi phiên toà diễn ra các bên phải tham gia. Sau khi kết thúc, toà án sẽ đưa ra bản án về việc ly hôn giữa các bên, vấn đề con chung và vấn đề chia tài sản cũng như án phí phải nộp.
Các bên cũng có quyền kháng cáo bản án nếu không đồng ý với quyết định của Toà án trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày nhận được bản án nếu bên đưowng sự không tham gia phiên tòa.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cơ quan nào giải quyết ly hôn tại Đà Nẵng“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 3, điều 51, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, khi vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên trong trường hợp này người vợ vẫn có quyền đơn phương ly hôn với người chồng nếu đã tiến hành hòa giải mà không thành.
Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
-Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng
-Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
+Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
+Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
+Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
+Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.