Tranh chấp đất đai hiện nay xảy ra vô cùng phổ biến khi mà đất đai là một trong các loại tài sản có giá trị lớn, trình tự thủ tục liên quan đến đất đai thường rất phức tạp nên rất dễ xảy ra tranh chấp trong quá trình sử dụng và chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi xảy ra tranh chấp thường việc hòa giải sẽ được diễn ra đầu tiên nhưng tuy nhiên rất hiếm khi hòa giải có kết quả do đó người dân thường tìm đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp. Vậy có quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, xin mời bạn đọc tham khảo bài viết “Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai tại Đà Nẵng” của Luật sư Đà Nẵng chúng tôi.
Tranh chấp đất đai là gì?
Tranh chấp đất đai là một trong các tranh chấp dân sự xảy ra vô cùng phổ biến hiện nay. Các tranh chấp về đất đai thường thấy đó là tranh chấp giữa các bất động sản liền kề, tranh chấp về chia thừa kế đất đai giữa những người trong gia đình, tranh chấp về phân chia quyền sử dụng đất,… Các tranh chấp đất đai thường vô cùng phức tạp và diễn ra trong thời gian dài và rất khó giải quyết. Vậy pháp luật hiện nay quy định ra sao về các tranh chấp đất đai?
Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Đây là dạng tranh chấp phức tạp và thường xảy ra nhất do gắn liền với nhu cầu sử dụng đất của người dân cũng như giá trị của quyền sử dụng đất. Để giải quyết các tranh chấp đất đai, đầu tiên chúng ta cần xác định được các dạng tranh chấp đất đai phổ biến, thường xảy ra hiện nay. Theo đó các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay bao gồm:
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Đây là dạng tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó. Dạng tranh chấp này thường gặp các loại tranh chấp như sau:
- Tranh chấp giữa những người sử dụng chung ranh giới giữa các vùng đất, có thể là tranh chấp ngõ đi hay ranh giới đất liền kề.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính.
- Tranh chấp đòi lại đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
–Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể thực hiện những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như:
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng.
- Cho thuê hoặc sử dụng đất tranh chấp liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, tái định cư,…
–Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Tranh chấp này ít xảy ra, nó liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì? Tranh chấp này thường xảy ra khi chủ thể sử dụng đất sai mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất.
Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai tại Đà Nẵng?
Hiện nay để giải quyết tranh chấp đất đai thì tùy thuộc vào vấn đề tranh chấp, giấy tờ về quyền sử dụng đất, lựa chọn các bên tranh chấp mà sẽ được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân nơi có đất hoặc tại Tòa án nhân dân. Dù giải quyết tranh chấp tại Cơ quan nào thì cũng cần đáp ứng các điều kiện và trải qua các trình tự thủ tục nhất định và mang những ưu nhược điểm riêng tùy thuộc vào thủ tục giải quyết và sự thỏa thuận giữa các bên.
Theo Điều 203 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;…”
Theo đó tùy thuộc vào việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không mà thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai sẽ thuộc về Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án nhân dân. Theo đó:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân tại Đà Nẵng
Theo quy định trên, trường hợp người sử dụng đất, ngươi có liên quan đến quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất thì khi tranh chấp đất đai phát sinh sẽ được giải được giải quyết tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân như sau:
“Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”
Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân như sau:
– Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp huyện thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
– Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND cấp tỉnh thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ TN&MT hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân tại Đà Nẵng
Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật dất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân sẽ được thực hiện theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự của Tòa án, trong đó có ghi nhận Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp đất đai tại khoản 9. Cụ thể:
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.”
Bên cạnh đó Điều 35, Điều 37, 39 Bộ luật tố tụng dân sự cũng quy định:
“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
….
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.”
“Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện…”
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1.Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.“
Như vậy đối tượng tranh chấp đất đai ở đây là bất động sản do đó mà thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ thuộc về tòa án nhân dân cấp huyện/ cấp tỉnh nơi có đất. Trường hợp có đương sự ở nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết sẽ thuộc về tòa án nhân dân cấp tỉnh còn thông thường sẽ là tòa án nhân dân cấp huyện.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án ở Đà Nẵng
Việc giải quyết tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật dất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. Việc giải quyết tại Tòa án sẽ được thực hiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh thông qua việc khởi kiện của đương sự trong việc tranh chấp.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Tòa án bao gồm các bước:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền
Người khởi kiện nộp bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện theo mẫu.
- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các chứng cứ khác có liên quan đến tranh chấp
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người khởi kiện nộp hồ sơ khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền được xác định như sau:
Xác định thẩm quyền về lãnh thổ: Đối với những vụ án tranh chấp mà có đối tượng tranh chấp là đất đai có giấy chứng nhận thì thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nhân dân nơi có bất động sản.
Xác định thẩm quyền về cấp:
Theo quy định tại điều 38 Bộ luật Tố tụng hình sự thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm đối với những vụ án tranh chấp mà có đối tượng tranh chấp là đất đai có sổ đỏ sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trong trường hợp việc giải quyết tranh chấp dẫn đến việc phải hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc những tranh chấp mà có đương sự ở nước ngoài thì thẩm quyền xét xử sơ thẩm sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, khi khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai thì thẩm quyền tiếp nhận đơn sẽ là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Đối với trường hợp có đương sự ở nước ngoài hoặc việc xét xử sẽ dẫn đến hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thẩm quyền nhận đơn sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi có đất.
Bước 2: Tòa án thụ lý Đơn khởi kiện và giải quyết tranh chấp
Sau khi bạn nộp hồ sơ, Tòa án nhân dân sẽ xem xét hồ sơ khởi kiện.
Sau đó họ sẽ tiến hành thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tòa án sẽ thông báo về việc tạm ứng án phí và người khởi kiện sẽ thực hiện nộp tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án.
Khi Tòa án đã thụ lý giải quyết vụ án, sẽ tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu hòa giải thành thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành. Hết 07 ngày mà các bên đương sự không thay đổi ý kiến thì tranh chấp chính thức kết thúc. Nếu hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Ngay trong quá trình xét xử, các đương sự vẫn có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Nếu các bên không đồng ý các bên vẫn có quyền kháng cáo theo trình tự phúc thẩm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cơ quan nào giải quyết tranh chấp đất đai tại Đà Nẵng“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.
Tại Ủy ban nhân dân cấp xã, việc hòa giải sẽ được thực hiện theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP).
Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
-Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch: 300.000 đồng
-Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
+Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
+Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
+Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
+Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.