Chung cư là xu hướng nhà ở của nhiều cư dân sinh sống tại các thành phố lớn đông dân cư hiện nay. So với nhà ở thì khi sở hữu bất động sản là chung cư, người dân cần lưu ý đến một số điểm khác biệt liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ. Rất nhiều người dân hiện nay chưa nắm rõ vấn đề này và gửi câu hỏi đến cho luật sư thắc mắc không biết chung cư có được cấp sổ đỏ không? Khác biệt thông tin về nhà đất riêng lẻ và nhà chung cư trên sổ đỏ là gì? Thủ tục cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư như thế nào? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Chung cư có được cấp sổ đỏ không?
Hiện nay, để quản lý tình trạng sử dụng đất của dân cư trên địa bàn, nhà nước sẽ cấp cho các chủ sở hữu đất giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi nôm na là sổ đỏ. Sổ đỏ là một trong những giấy tờ quan trọng cấp do cơ quan nhà nước tại địa phương cấp cho chủ sở hữu đất đai. Vậy theo quy định pháp luật nước ta hiện nay, Chung cư có được cấp sổ đỏ không, mời quý bạn đọc cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau:
Trước hết, đất chung cư được hiểu là đất xây dựng khu chung cư, là loại đất được chủ đầu tư dùng để xây dựng, kinh doanh nhà ở với mục đích để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua (Điều 145 Luật Đất đai 2013).
Đất chung cư là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đây là loại đất được cơ quan Nhà nước cấp cho chủ sở hữu căn hộ chung cư và cấp cho chủ đầu tư với thời hạn sử dụng khác nhau, cụ thể:
Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Căn cứ quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật Đất đai 2013 đất chung cư, nhà chung cư là trường hợp thuộc được cấp giấy chứng nhận. Trong đó, đất chung cư được Nhà nước cho thuê/hoặc giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc cho thuê mua được cấp sổ đỏ có thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án và người mua căn hộ chung cư có thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
Việc cấp sổ đỏ cho đất và nhà xây dựng khu chung cư có một số đặc điểm đáng chú ý như sau:
- Trong toàn bộ diện tích của dự án có phần diện tích thuộc quyền sử dụng riêng của chủ đầu tư (có thể là hầm, bãi đỗ xe,…), diện tích sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư (diện tích xây dựng nhà chung cư, diện tích dùng làm sân, hoặc để trồng hoa, cây xanh xung quanh nhà chung cư hay đất xây dựng các công trình hạ tầng bên ngoài nhà chung cư/khu chung cư nhưng để phục vụ trực tiếp cho nhà chung cư đó);
- Tùy thuộc từng dự án mà căn hộ chung cư có thể có thời hạn sử dụng là 50 năm hoặc thời hạn sử dụng là ổn định lâu dài, thậm chí một số giấy chứng nhận không xác định thời hạn sử dụng cho công trình;
- Người sử dụng đất là chủ đầu tư được cấp giấy chứng nhận riêng cho những phần thuộc quyền sử dụng, sở hữu riêng;
- Thời hạn sử dụng đất, thời hạn sử dụng nhà chung cư được thể hiện tại trang 2 của giấy chứng nhận/sổ đỏ;
- Mỗi chủ sở hữu căn hộ chung cư được cấp riêng một giấy chứng nhận theo quy định pháp luật;
- Mẫu sổ đỏ để cấp cho chủ đầu tư xây dựng khu chung cư, khách hàng mua căn hộ chung cư là mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được quy định mẫu tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT;
- Người mua đất xây dựng chung cư có thể được cấp sổ đỏ tại giai đoạn quyền sử dụng đất được chuyển nhượng theo hình thức phân lô bán nền hoặc có thể mua tại thời điểm chủ đầu tư được phép ký hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai (ví dụ như phải xây dựng xong phần nền móng cơ bản, có văn bản của Sở Xây dựng nơi có dự án cho phép được quyền bán nhà ở hình thành trong tương lai…)
Kết luận: Luật Đất đai 2013 quy định đất chung cư là loại đất được cấp sổ đỏ, trong đó, chủ đầu tư được cấp sổ đỏ cho đất chung cư với thời hạn sử dụng theo thời hạn của dự án và người mua/khách hàng mua các căn hộ chung cư được cấp sổ đỏ có thời hạn ổn định lâu dài đối với đất xây dựng chung cư.
Khác biệt thông tin về nhà đất riêng lẻ và nhà chung cư trên sổ đỏ là gì?
Hộ gia đình anh B có một sỏ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa phương T. Sau đó, hộ gia đình anh B mua thêm một căn hộ chung cư tại địa phương P vì thường xuyên qua lại tại địa phương này để phục vụ việc sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, sau khi đất trên nhà chung cư được cấp sổ đỏ thì anh B thắc mắc không biết liệu xét dưới góc độ pháp lý, khác biệt thông tin về nhà đất riêng lẻ và nhà chung cư trên sổ đỏ là gì, chúng ta hãy cùng theo dõi nội dung sau đây nhé:
Nhà ở riêng lẻ là tên thường gọi dùng để mô tả những nhà ở được xây dựng độc lập trên diện tích đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của hộ gia đình, cá nhân hoặc tổ chức. Nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập (Điều 2 Luật Nhà ở 2014).
Một số thông tin tiêu biểu có sự khác biệt được ghi nhận trên sổ đỏ cấp cho nhà ở riêng lẻ và nhà chung cư như sau:
Thông tin trên giấy chứng nhận | Nhà ở riêng lẻ | Nhà chung cư |
Thời hạn sử dụng đất | Ổn định lâu dài | – Có thời hạn đối với chủ đầu tư;- Ổn định lâu dài đối với chủ sở hữu căn hộ chung cư; |
Hình thức sở hữu nhà | Riêng | Riêng |
Hình thức sử dụng đất | Riêng, có thể bao gồm diện tích đất sử dụng chung như diện tích dùng làm đường,… | Chung |
Diện tích | Thường không lớn, trong phạm vi vài trăm m2 | Diện tích lớn hoặc rất lớn, thường có thể hơn 1.000 m2 |
Nguồn gốc sử dụng đất | Đa dạng, ví dụ được công nhận, được giao,.. | Thường là nhà nước giao đất, cho thuê đất |
Thông tin về nhà ở | Thường có các thông tin về hạng, cấp nhà,… | Thường có các thông tin về số căn hộ, số tầng, địa chỉ, thuộc dự án nào… |
Như vậy, một số thông tin có sự khác biệt trên sổ đỏ giữa nhà ở riêng lẻ và căn hộ chung cư như chúng tôi đã liệt kê ở trên.
Thủ tục cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư
Sau khi đỗ đại học một trường công, bố mẹ chị T mua cho chị T một căn hộ chung cư thuộc dự án tại thành phố K với giá 3 tỷ đồng. Tuy nhiên căn hộ chung cư này chưa có giấy tờ pháp lý nào nhằm chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản này. Do đó, chị T có tìm hiểu quy định về việc cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư và thắc mắc không biết trình tự thủ tục cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư thực hiện như thế nào, quý bạn đọc hãy cùng chúng tôi tìm hiểu nhé:
Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư từ 20/5/2023 sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 20/5/2023), cụ thể như sau:
(1) Trách nhiệm của chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trình:
Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
– Đối với dự án phát triển nhà ở:
Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ, mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ.
– Đối với dự án kinh doanh bất động sản không phải là dự án phát triển nhà ở:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ dự án, trường hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc chậm nộp theo quy định của pháp luật);
Bản vẽ thiết kế mặt bằng phù hợp với hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Thông báo của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các tài sản (công trình, hạng mục công trình, phần diện tích của hạng mục công trình) gồm các thông tin tên của tài sản, diện tích đất, diện tích xây dựng sử dụng chung, sử dụng riêng của từng tài sản.
(2) Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi nhận hồ sơ của chủ đầu tư:
– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng không phải là nhà ở và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
– Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
+ Gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra;
+ Gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất và công trình xây dựng không phải là nhà ở cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
(3) Nộp hồ sơ đăng ký, cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư:
Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
– Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy định của pháp luật;
– Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng không phải là nhà ở.
(4) Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai sau khi nhận hồ sơ đăng ký, cấp sổ đỏ đất dự án, sổ hồng chung cư:
– Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
– Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;
– Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
– Thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
– Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
– Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
(5) Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở trong các dự án phát triển nhà ở và trong các dự án kinh doanh bất động sản không phải dự án phát triển nhà ở đối với trường hợp đã nộp đủ hồ sơ tại mục (3).
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chung cư có được cấp sổ đỏ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu vui lòng liên hệ đến hotline. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi tiến hành làm thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư cần chú ý đến mức lệ phí. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006, tức là không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Nghị định số 43/2019/NĐ-CP thì đối với phần diện tích được cấp phép xây dựng nhà chung cư và đất xây dựng công trình hạ tầng do chủ đầu tư sử dụng để kinh doanh theo quy hoạch và dự án đầu tư thì chủ đầu tư dự án sẽ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bên cạnh đó, chủ đầu tư dự án sẽ phải thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho nhà nước.