Khi tham gia lưu thông, người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ các quy định về an toàn giao thông theo quy định, trong đó có bao gồm tốc độ tối đa cho phép khi tham gia giao thông. Khi vượt quá tốc độ cho phép, người tham gia sẽ bị áp dụng các chế tài xử phạt hành chính và còn có thể bị giam bằng lái xe. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Chạy xe quá tốc độ sẽ bị xử lý như thế nào? Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng? Quy định về tốc độ được cho phép khi tham gia giao thông ra sao? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 102/2017/NĐ-CP
- Luật đất đai năm 2013
Quy định về tốc độ được cho phép khi tham gia giao thông
Theo quy định tại khoản 1, Điều 12 của Luật giao thông mới nhất, người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường. Tại Điều 6, Điều 7, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT hướng dẫn cụ thể quy định này như sau:
Trong khu vực đông dân cư:
Đường đôi; đường một chiều có từ 02 làn xe cơ giới trở lên: Tối đa 60km/h;
Đường hai chiều; đường một chiều có 01 làn xe cơ giới: Tối đa 50km/h
Ngoài khu vực đông dân cư:
- Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
- Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
- Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng?
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h sẽ bị xử phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Ngoài ra, Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, giải đáp cho câu hỏi Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng, theo quy định nêu trên thì điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10km/h thì bắt đầu sẽ bị áp dụng phạt tước quyền Giấy phép lái xe từ 01 đến 3 tháng. Chạy quá tốc độ dưới 10km/h thì chỉ bị phạt tiền. Không bị tước Giấy phép lái xe.
Chạy quá tốc độ bị treo bằng lái xe trong bao lâu?
Tước Giấy phép lái xe là một trong các hình phạt bổ sung khi người tham gia giao thông có hành vi vi phạm, cụ thể điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019 quy định như sau:
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
Đồng thời, tại điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019 cũng quy định:
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a khoản 1; điểm e, điểm g, điểm h khoản 2; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 3; điểm b, điểm d, điểm e khoản 4; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này;
Căn cứ theo các quy định trên, người điều khiển xe vượt quá tốc độ 10km sẽ bị tước Giấy phép lái xe:
– Với xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng
– Với xe máy chạy quá tốc độ từ 20km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng
Chạy xe quá tốc độ sẽ bị xử lý như thế nào?
Theo đó, theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP; thì mức phạt đối với hành vi điều khiển xe cơ giới giao thông chạy quá tốc độ quy định cụ thể như sau:
Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5).
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng; (Điểm b Khoản 11 Điều 5);
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng; (Điểm c Khoản 11 Điều 5).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng; (Điểm c Khoản 11 Điều 5).
Đối với mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện); các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6).
- Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng; (Điểm c Khoản 10 Điều 6).
Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
- Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 7).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 7).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm a Khoản 10 Điều 7).
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h (Điểm b Khoản 6 Điều 7).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (Điểm b Khoản 10 Điều 7).
Bị treo bằng lái xe, có tiếp tục được tham gia giao thông?
Về vấn đề này, tại khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 đã nêu rõ:
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Như vậy, nếu bạn vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ có hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn (trường hợp của bạn là 2 tháng) thì trong khoảng thời hạn này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe. Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến vấn đề “Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng?”. Luật sư Đà Nẵng tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đăng ký bản quyền logo. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư Đà Nẵng thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 125; Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn tạm giữ tang vật; phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày; kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Theo quy định tại khoản 11, điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự chạy quá tốc độ từ 10 km/h đến 20 km/h còn bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Trường hợp, người điều khiển xe chạy quá tốc độ từ 20 km/h trở lên bị tước giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng.
Việc áp dụng các biện hình thức xử phạt bổ sung bên cạnh hình phạt tiền là vô cùng cần thiết, nhằm từng bước nâng cao ý thức tham gia giao thông của người điều khiển các phương tiện xe cơ giới.
Trường hợp chạy vượt quá đốc độ cho phép 10km/h thì mức xử phạt như sau:
– Với ô tô: Phạt tiền từ 04 triệu đồng – 06 triệu đồng.
– Với xe máy, máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 800.000 đồng – 01 triệu đồng.