Cá nhân, tổ chức khi vay tiền tại ngân hàng mà đến hạn vẫn chưa kịp trả thì khoản nợ này sẽ trở thành khoản sợ quá hạn. Khoản nợ quá hạn sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của cá nhân, tổ chức đó trong lần vay tiếp theo vì uy tín của cá nhân, tổ chức đã bị ảnh hưởng ít nhiều. Trong một số trường hợp, khoản nợ quá hạn còn có thể trở thành nợ xấu theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không? Khoản nợ nào chưa bị xem là nợ xấu? Cách xóa nợ quá hạn được thực hiện như thế nào? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 11/2021/TT-NHNN
Hiểu thế nào là nợ quá hạn?
Nợ quá hạn là tiền mà người vay mượn không trả đúng thời hạn quy ước phải trả tiền đã vay mượn cho các tổ chức tín dụng bao gồm cả tiền gốc lẫn tiền lãi. Khi đã đến hạn thanh toán hợp đồng vay theo như thỏa thuận về thời gian cho vay mà khách hàng không có khả năng thanh toán được tiền lãi và cả gốc thì được xếp vào nhóm nợ quá hạn.
Nếu cá nhân, tổ chức doanh nghiệp, công ty bị vướng vào tình trạng nợ thì chịu ảnh hưởng khá xấu đến uy tín của mình. Vì căn cứ vào lịch sử nợ xấu này thì bản thân sẽ bị xếp vào đối tượng có điểm tín dụng thấp. Cơ hội để bạn có thể vay tiếp là gần như bị cân nhắc nhiều hơn.
Nợ quá hạn tiếng Anh là Overdue.
Quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng tiếng Anh là Process of handling overdue debts of the bank.
Phân loại nợ quá hạn như thế nào?
Có nhiều cách phân loại các khoản nợ quá hạn, trong đó điển hình là cách phân loại dựa vào tính chất của khoản vay:
Nợ quá hạn vay thế chấp (nợ quá hạn có tài sản đảm bảo) Đây là khoản nợ mà người đi vay có thế chấp tài sản nhưng không trả nợ khi đến hạn. Trong trường hợp này, đơn vị tài chính có thể thu hồi tài sản thế chấp để thu hồi vốn.
Nợ quá hạn vay tín chấp (nợ quá hạn không có tài sản đảm bảo): Đây là khoản nợ mà người đi vay không có tài sản thế chấp và chưa trả nợ khi đến hạn. Với hình thức nợ này, đơn vị tài chính có nguy cơ không thể thu hồi khoản tiền gốc đã cho vay.
Ngoài ra, các khoản nợ quá hạn còn được phân loại tuỳ thuộc vào thời gian trễ hạn như sau:
Nợ nhóm 1: Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày
Nợ nhóm 2: Khoản nợ quá hạn 10 – dưới 30 ngày
Nợ nhóm 3: Khoản nợ quá hạn từ 30 – dưới 90 ngày
Nợ nhóm 4: Khoản nợ quá hạn từ 90 – dưới 180 ngày
Nợ nhóm 5: Khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên.
Vậy Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Cụ thể, nếu quá thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.
Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
8. Nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;;
- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;
- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;
- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
- Khoản nợ vi phạm quy định không được cấp tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định hạn chế cấp tín dụng;
- Khoản nợ vi phạm quy định về giới hạn cấp tín dụng.
- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn; khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn;
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
- Các cam kết ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng; chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá là không còn khả năng thu hồi; có khả năng mất vốn.
- Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết.
- Nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.
Trên đây là giải đáp cho câu hỏi Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?
Khoản nợ nào chưa bị xem là nợ xấu?
– Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
+ Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
+ Khoản nợ được phân loại nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (tại mục 2.3 dưới đây).
– Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày;
(Trừ khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn, khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn (tại mục 2.4 dưới đây).);
+ Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn;
(Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.);
+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN (Khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn).
Nợ xấu ngân hàng bao nhiều năm thì xóa?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN thì:
Thông tin tiêu cực về khách hàng vay chỉ được sử dụng để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nợ xấu ngân hàng bao nhiều năm thì xóa? Căn cứ quy định này có thể thấy được; thông tin nợ xấu của khách hàng vay sẽ được CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) ghi nhận nợ xấu trong thời gian tối đa 05 năm.
Như vậy, lịch sử nợ xấu của khách hàng sẽ được CIC (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm. Sau khoảng thời gian này; khách hàng có thể sẽ được cho vay tiếp. Tuy nhiên, thực tế khả năng được vay tiếp cực kỳ thấp.
Hướng dẫn cách xóa nợ quá hạn
Như đã nói ở trên, đối với các khoản nợ quá hạn đã được cập nhật thành nợ xấu và lưu trữ trên trang thông tin tín dụng CIC. Khách hàng hầu như sẽ rất khó để vay vốn. Để được các ngân hàng xem xét hỗ trợ, khách hàng buộc phải xóa nợ quá hạn, nợ xấu theo từng bước sau:
Bước 1: kiểm tra tình trạng nhóm nợ của mình bằng các cách sau:
+ Kiểm tra CIC online.
+ Kiểm tra CIC cá nhân trực tiếp tại trung tâm thông tin tín dụng quốc gia tại hai địa chỉ Số 10 Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam hoặc Tầng 1, số 68 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
+ Kiểm tra trực tiếp tại ngân hàng nơi bạn đang mắc nợ quá hạn.
Bước 2: Thanh toán toàn bộ các khoản nợ tồn đọng, lãi và phí phạt phát sinh.
Bước 3: Đợi hệ thống CIC cập nhật lại lịch sử tín dụng
Thông thường, hệ thống CIC sẽ lưu trữ lịch sử tín dụng của các cá nhân, tổ chức trong 5 năm gần nhất. Đối với các nhóm nợ xấu 1 và 2, thường sẽ được các ngân hàng hỗ trợ sau khi tiến hành thanh toán hết dư nợ sau đó 12 tháng.
Đối với các nhóm nợ 3, 4 và 5 cần tới 5 năm để được các Ngân hàng có thể hỗ trợ lại bạn.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Nợ quá hạn có phải là nợ xấu không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ thám tử thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Khi dính nợ xấu, người vay nên tìm cách trao đổi, trình bày nguyện vọng một cách trung thực với ngân hàng để hai bên cùng đưa ra phương án giải quyết phù hợp. Trong trường hợp bị ngân hàng kiện ra đòi nợ; người vay phải chú ý tuân thủ lịch triệu tập, xét xử của Tòa án; thông báo giải quyết của Cơ quan thi hành án có thẩm quyền. Đặc biệt, không được tỏ thái độ né tránh, bất hợp tác; và nghĩ ra các cách để trốn nợ.
Mặc dù vay nợ là vấn đề dân sự, tuy nhiên nếu người vay có hành vi vi phạm pháp luật; hay bỏ trốn thì ngân hàng có thể chuyển hồ sơ cho phía Công an để xử lý hình sự.
Tuỳ vào quy định riêng của mỗi đơn vị cho vay cũng như đặc điểm khoản vay của mỗi khách hàng mà thời gian khởi kiện các khoản nợ quá hạn là khác nhau. Khi khoản nợ bị liệt kê vào nhóm nợ xấu thì các ngân hàng có quyền đâm đơn kiện ra tòa theo quy định.Theo quy định của Bộ luật hình sự, thời gian trả nợ là trong vòng 36 tháng. Nếu sau 36 tháng, khách hàng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng bắt đầu chuẩn bị hồ sơ và kiện ra toà án để xử lý. Tòa án sẽ xem xét và có những biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ.
Tuy nhiên, hầu hết các đơn vị tài chính đều có những giải pháp để hỗ trợ khách hàng, giúp khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Trong một số hợp đồng, người đi vay vẫn có thể đàm phán với khách hàng để gia hạn thời gian vay vốn. Bởi vậy, trường hợp bạn chưa có khả năng thanh toán khoản vay của mình, bạn có thể liên hệ với bên cho vay để có những phương án xử lý phù hợp nhất, tránh thiệt hại cho cả hai bên.
Theo nội dung của Hợp đồng cho vay, Hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có) của hai bên thì Ngân hàng sẽ tiến hành gửi đơn khởi kiện đến Toà án nhân dân tại địa phương để yêu cầu giải quyết tranh chấp dân sự về số nợ quá hạn của khách hàng. Trong trường hợp nhận ra các dấu hiệu hình sự rõ ràng, Ngân hàng có thể tiến hành khởi tố vụ án hình sự để giải quyết vấn đề.