Trong thực tế không phải lúc nào cuộc sống và lao động cũng đều thuận lợi mà có những rủi ro không ai lường trước được. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Vậy cách tính tiền mai táng phí hiện nay như thế nào? Quy định pháp luật về chế độ mai táng phí hiện nay ra sao? Thủ tục nhận tiền mai táng phí tại Đà Nẵng gồm những bước gì? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP
Quy định pháp luật về chế độ mai táng phí hiện nay
Bảo hiểm xã hội an sinh đời sống, vì vậy các chế độ cũng nhiều hơn so với trước đây, đặc biệt dành cho những lao động không may qua đời, thì người thân của họ cũng được nhận các trợ cấp để đảm bảo ổn định cuộc sống. Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí. Quy định pháp luật về chế độ mai táng phí hiện nay như sau:
Theo khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
Tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
* Theo khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những người sau đây khi chết được nhận một lần trợ cấp mai táng như sau:
(1) Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên như sau:
– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
Kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(2) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
(3) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
* Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí theo Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm các đối tượng tại mục (1).
Từ quy định trên, cán bộ hưu trí thuộc đối tượng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí sau khi chết.
Cách tính tiền mai táng phí như thế nào?
Trợ cấp mai táng là một trong những loại chi phí hỗ trợ dành cho người đã chết và thân nhân của họ khi người đã chết thuộc đối tượng có tham gia đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất được pháp luật quy định. Theo đó, trong quy định của pháp luật, người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí. Tùy thuộc vào loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tham gia, quy định về chế độ tử tuất cũng khác nhau. Người đang đóng bảo hiểm xã hội chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng phí. Nhà nước không chỉ hỗ trợ, trợ cấp người cao tuổi khi còn sống, mà đến khi mất, người cao tuổi cũng được hỗ trợ chi phí mai táng. Cách tính tiền mai táng phí như sau:
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc một trong các trường hợp sau đây chết:
– Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
Do đó, từ ngày 01/7/2023, mức trợ cấp mai táng sẽ bằng 18.000.000 đồng (hiện hành là 14.900.000 đồng).
Thủ tục nhận tiền mai táng phí tại Đà Nẵng
Trợ cấp mai táng là một loại chi phí hỗ trợ khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất. Khi người lao động mất thì nhân thân của họ – người lo mai táng sẽ được một khoản chi phí hỗ trợ, gọi là trợ cấp mai táng. Về đối tượng được hưởng trợ cấp mai táng, ngoài việc tham bảo hiểm xã hội theo chế độ tử tuất, trong một số trường hợp người đóng bảo hiểm xã hội phải thỏa mãn đủ điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội để được hưởng trợ cấp mai táng. Trường hợp những người này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng mức trợ cấp trên tại tháng Tòa án tuyên bố là đã chết. Thủ tục nhận tiền mai táng phí tại Đà Nẵng như sau:
Căn cứ Điều 111, 112 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Quyết định 838/QĐ-BHXH, Quyết định 166/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ tử tuất được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Căn cứ tiết 1.2.4 Khoản 1 Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH, thân nhân người lao động cần chuẩn bị những giấy tờ sau:
* Trường hợp đang đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội:
- Sổ bảo hiểm xã hội;
- Bản sao một trong các giấy tờ: Giấy chứng tử, giấy báo tử, trích lục khai tử, quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án;
- Tờ khai của thân nhân (Mẫu 09-HSB);
- Trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng;
- Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Bản sao biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bản sao bệnh án điều trị bệnh nghề nhiệp;
- Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa: Bản chính Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khóa;
- Người có thời gian phục vụ trong Quân đội năm 2007 tại địa bàn có phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện đầy đủ thông tin: Bản chính Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong Quân đội có hưởng phụ cấp khu vực (Mẫu số 04C-HBKV)
* Thân nhân người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
- Bản sao một trong các giấy tờ: Giấy chứng tử, giấy báo tử, trích lục khai tử, quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực;
- Tờ khai của thân nhân (Mẫu 09-HSB);
- Trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động: Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng.
- Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa: Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Bước 2: Nộp hồ sơ
* Trường hợp người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội mà bị chết:
Trong 90 ngày kể từ ngày người lao động chết: Thân nhân nộp đầy đủ hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Trong 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Người sử dụng lao động phải nộp hồ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
* Trường hợp người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết:
Thân nhân của họ nộp đầy đủ hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong 90 ngày kể từ ngày người lao động thuộc trường hợp này chết.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ trong thời hạn tối đa 08 ngày làm việc.
Thân nhân của người lao động nhận tiền trợ cấp tuất qua một trong các hình thức:
– Trực tiếp bằng tiền mặt tại cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích;
– Thông qua tài khoản ngân hàng của thân nhân người lao động.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Cách tính tiền mai táng phí” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư Đà Nẵng luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tra cứu quy hoạch đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 71 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
– Chế độ hưu trí và tử tuất đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện như sau:
+ Có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
+ Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
+ Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định những người sau đây khi chết thì người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp:
– Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
– Người lao động chết do tai nạn lao động, chết do bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.