Hiện nay, việc buôn bán hàng giả diễn ra rất phổ biến trong xã hội. Hành vi này không chỉ gây thiệt hại cho người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng đến nền kinh tế của quốc gia. Do đó, pháp luật đã có những chế tài xử phạt nghiêm khắc đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Buôn bán hàng giả bị phạt tù không? Buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính như thế nào? Người sản xuất hàng giả có bị ngồi tù không? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Buôn bán hàng giả bị phạt tù không?” sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015
Khái niệm hàng giả
Căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, “hàng giả” bao gồm:
– Hàng hóa có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; hàng hoá không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng, công dụng không đúng so với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
– Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản hoặc định lượng chất chính tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
– Thuốc giả và dược liệu giả theo quy định tại khoản 33, khoản 34 Điều 2 Luật Dược năm 2016;
– Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; không có đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa; có ít nhất một trong các hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với mức tối thiểu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, công bố áp dụng;
– Hàng hoá có nhãn hàng hoá hoặc bao bì hàng hoá ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hoá; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hoá hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
-Tem, nhãn, bao bì hàng hoá giả.
Buôn bán hàng giả là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng. Cá nhân, pháp nhân thực hiện hành vi buôn bán một trong các loại hàng giả như trên là vi phạm pháp luật.
Buôn bán hàng giả bị phạt tù không?
Bài viết này sẽ cung cấp thông tin về Tội buôn bán hàng giả tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, không bao gồm các tội: Buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm; buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; Buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi.
Tại Điều 192 quy định, người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tiền từ 100 triệu đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30 đến dưới 150 triệu đồng;
– Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá dưới 30 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 192 hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Các tội đã liệt kê trên cụ thể là:+ Tội buôn lậu (Điều 188); Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 189);
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Điều 190); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Điều 191);
+ Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi (Điều 195);+ Tội đầu cơ (Điều 196); Tội trốn thuế (Điều 200).
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;- Thu lợi bất chính từ 50 đến dưới 100 triệu đồng;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 100 đến dưới 500 triệu đồng.
Pháp nhân thương mại vi phạm quy định trên thì bị phạt tiền từ 01 – 03 tỷ đồng.
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Phạm tội có tổ chức;
– Có tính chất chuyên nghiệp;- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
– Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150 đến dưới 500 triệu đồng;
– Thu lợi bất chính từ 100 đến dưới 500 triệu đồng;- Làm chết người;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng;- Buôn bán qua biên giới;
– Tái phạm nguy hiểm.
Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc một trong các trường hợp trên thì bị phạt tiền từ 03 – 06 tỷ đồng, trừ các trường hợp: lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chứ; tái phạm nguy hiểm.
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp:- Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên;
– Thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;- Làm chết 02 người trở lên;
– Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;- Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.
Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp này thì bị phạt tiền từ 06 – 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
Ngoài các mức phạt trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 – 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Bên cạnh đó, hình phạt bổ sung được áp dụng với pháp nhân thương mại là phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm.
Trong trường hợp pháp nhân thương mại thành lập chỉ để buôn bán hàng giả thì có thể bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Như vậy, người phạm Tội buôn bán hàng giả có thể bị phạt tiền đến 100 triệu đồng, phạt tù đến 15 năm. Pháp nhân phạm tội này thì có thể bị phạt tiền đến 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Trên đây là giải đáp cho vấn đề Buôn bán hàng giả bị phạt tù không?
Buôn bán hàng giả bị xử phạt hành chính như thế nào?
Về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định từ Điều 9 đến Điều 14 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Theo Điều 9 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau:
(1) Đối với hành vi buôn bán hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 của Nghị định này, mức phạt tiền như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
(2) Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi nhập khẩu hàng giả hoặc hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi;
c) Là mỹ phẩm, trang thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm.
(3) Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 1 Điều này (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
(4) Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng giả đối với hành vi nhập khẩu hàng giả quy định tại Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này. Lưu ý: Mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân (khoản 4 Điều 5 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP).
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Buôn bán hàng giả bị phạt tù không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới soạn thảo mẫu đơn ly hôn thuận tình thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11 Nghị định 98/2020/NĐ-CP; cá nhân có hành vi bán mỹ phẩm là hàng giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, bao bì hàng hóa thì tùy theo số lượng hoặc giá trị của hàng giả theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn có thể bị áp dụng xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.
Nếu tổ chức có hành vi buôn bán mỹ phẩm là hàng giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, bao bì hàng hóa sẽ bị áp dụng mức phạt gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Hơn nữa, tùy theo tính chất, mức độ hậu quả việc bán mỹ phẩm giả, người bán còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Hành vi sản xuất buôn bán hàng giả thuộc các tội vi phạm trật tự kinh tế và bị phạt ngồi tù, trong trường hợp việc sản xuất buôn bán hàng giả nhỏ lẻ không thuộc các khoản trong điều luật trên thì cá nhân sẽ bị cơ quan quản lý thị trường phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sản xuất buôn bán hàng giả theo quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Cá nhân có hành vi bán mỹ phẩm giả về giá trị sử dụng, công dụng của mỹ phẩm thì tùy theo số lượng hoặc giá trị của hàng giả theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng. Ngoài ra, đối tượng vi phạm còn có thể bị áp dụng xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.
Nếu tổ chức có hành vi buôn bán mỹ phẩm giả về giá trị sử dụng, công dụng sẽ bị áp dụng mức phạt gấp hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.