Trong một số trường hợp, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất của người dân để triển khai các dự án về cộng đồng, an sinh xã hội,… Khi đó, người dân sẽ được bồi thường một khoản tiền tương xứng với số đất bị nhà nước thu hồi. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Quy định về việc yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng như thế nào? Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng là gì? Sử dụng Dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng ở đâu uy tín? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng” sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 45/2014/NĐ- CP
Khái niệm thu hồi đất
Theo quy định tại khoản 11 điều 3 Luật đất đai 2013 quy định.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Theo điều 16 Luật đất đai 2013 quy định về nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây.
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Nguyên tắc bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng
Theo quy định Luật Đất đai 2013 quy định về các nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất gồm 03 nguyên tắc được quy định như sau:
– Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
– Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
– Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Quy định về việc yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng
Căn cứ vào Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Theo như quy định trên, người sử dụng đất đủ điều kiện bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất mà không còn đất ở, nhà ở trong xã nơi có đất bị thu hồi thì sẽ được Nhà nước bồi thường bằng đất ở, nhà ở.
Tuy nhiên, nếu như người sủ dụng đất không có nhu cầu được bồi thường bằng đất ở, nhà ở thì có thể yêu cầu Nhà nước bồi thường bằng tiền.
Trình tự thu hồi đất tại Đà Nẵng
Thứ nhất phải xác định chủ trương thu hồi đất và chuẩn bị hồ sơ địa chính.
Thứ hai trình chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa; đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Thứ ba xây dựng, phê duyệt kế hoạch thu hồi đất; giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Thứ tư thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: căn cứ kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; căn cứ quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
Thứ năm thông báo thu hồi đất
Thứ sáu hoàn chỉnh, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; quyết định thu hồi đất: Trung tâm Phát triển quỹ đất hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm lập phương án phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân xã tổ chức lấy ý kiến về phương án (tổ chức họp trực tiếp với người dân và lập biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi; niêm yết công khai phương án tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt chung).
Thứ bảy Đăng ký kế hoạch vốn hàng năm: Trung tâm Phát triển quỹ đất (Phòng Kế toán – Tài chính) đăng ký kế hoạch vốn hàng năm với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch vốn (trên cơ sở danh sách dự kiến chi bồi thường, giải phóng mặt bằng trong năm của Ủy ban nhân dân quận, huyện).
Cuối cùng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án được duyệt:
Dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng
Ưu điểm khi sử dụng dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất của Luật Sư Đà Nẵng
Luật Sư Đà Nẵng được đánh giá là giải pháp tối ưu để lựa chọn khi muốn sử dụng dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất. Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp cho bạn đầy đủ các dịch vụ pháp lý, cùng đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn“, chúng tôi sẽ giải quyết những khúc mắc cho khách hàng một cách thuận lợi nhất.
Khi sử dụng Dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất của Luật Sư Đà Nẵng, chúng tôi sẽ tư vấn, hỗ trợ khách hàng các công việc bao gồm:
- Soạn thảo văn bản, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ giấy tờ cần thiết
- Trực tiếp thực hiện các thủ tục cấp giấy phép, giấy tờ, thủ tục hành chính khác
- Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước
- Tư vấn pháp lý và quy trình thực hiện
- Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hợp lệ
- Hỗ trợ thu thập, chứng thực giấy tờ có liên quan
- Đại diện thực hiện thủ tục tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Khiếu nại, phản hồi
- Tiếp nhận kết quả và bàn giao
Luật Sư Đà Nẵng cung cấp dịch vụ pháp lý với tôn chỉ TẬN TÂM – UY TÍN – HIỆU QUẢ. Luôn hướng đến việc đảm bảo tốt nhất cho quyền lợi của khách hàng để khách hàng có thể tin tưởng giao phó trách nhiệm, đảm bảo đúng quy định pháp luật và bảo vệ quyền lợi cho cá nhân/ doanh nghiệp.
Tại sao nên chọn dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất của Luật Sư Đà Nẵng?
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất trọn gói, Luật sư Đà Nẵng sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn”, chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất trọn gói của Luật sư Đà Nẵng có tính cạnh tranh cao tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Với giá cả hợp lý, chúng tôi mong muốn khách có thể trải nghiệm dịch vụ một cách tốt nhất. Chi phí đảm bảo phù hợp, tiết kiệm nhất đối với khách hàng.
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư Đà Nẵng sẽ bảo mật 100%.
Từ các tiêu chí trên, Luật sư Đà Nẵng tin rằng sẽ là đơn vị giúp hỗ trợ quý khách hàng yêu cầu bồi thường thu hồi đất trọn gói một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất. Khách hàng có thể an tâm sử dụng dịch vụ mà không cần phải lo lắng, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Dịch vụ yêu cầu bồi thường thu hồi đất tại Đà Nẵng”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Đơn phương ly hôn nhanh thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 quy định:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
– Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
– Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.