Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam cứ mỗi đêm xuống thì lại xuất hiện tình trạng nhiều nam thanh niên đang trong độ tuổi trưởng thành tụ tập lại với nhau để tổ chức bốc đầu xe máy. Đây là không chỉ là một hành vi điều khiển phương tiện giao thông vô cùng nguy hiểm đến bản thân người lái mà nó còn là một hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Luật Giao thông đường bộ 2008
Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nghị định 123/2021 NĐ-CP
Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
Xe máy là loại phương tiện gì tại Việt Nam?
Theo quy định tại khoản 31 Điều 3 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2019/BGTVT quy định báo hiệu đường bộ quy định về xe máy như sau:
– Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy) là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên, trọng tải bản thân xe không quá 400 kg.
Quy định về tốc độ điều khiển xe máy tại Việt Nam
Theo quy định tại Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định về tốc độ di chuyển của xe máy tại Việt Nam như sau:
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư:
Loại xe cơ giới đường bộ | Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư:
Loại xe cơ giới đường bộ | Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên |
Xe mô tô | 70 | 60 |
Điều kiện lái xe máy tham gia giao thông tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe máy tham gia giao thông tại Việt Nam như sau:
– Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
– Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ 2008 ;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ 2008 ;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Quy định về độ tuổi được phép lái xe máy tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi của người lái xe tại Việt Nam được quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Như đã phân tích, xe máy là loại xe có dung tích xy lanh từ 50 cm3 trở lên nên công dân Việt Nam phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được phép lái xe máy.
Quy định về người điều khiển xe máy tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy như sau:
– Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
– Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
– Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Đi xe dàn hàng ngang;
- Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
- Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
- Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
- Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
– Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
- Mang, vác vật cồng kềnh;
- Sử dụng ô;
- Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
- Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
- Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo quy định tại điểm c khoản 8 và điểm c khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi bốc đầu xe máy như sau:
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
- Nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với hành vi xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba bánh mà gây tai nạn giao thông hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.
Ngoài ra nếu hành vi bốc đầu xe máy gây ra tai nạn giao thông và đủ yếu tố bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể người điều khiển phương tiện sẽ bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ với mức phạt thấp nhất là bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm và mức phạt cao nhất là bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, ngoài ra người điều khiển phương tiện còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Bốc đầu xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, hợp đồng thuê rừng của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Theo quy định tại điểm b khoản 8 và điểm c khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi lạng lách đánh võng khi điều khiển xe máy như sau: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện.
– Theo quy định tại điểm a khoản 8 và điểm c khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi buông cả hai tay khi điều khiển xe máy như sau: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi buông cả hai tay khi đang điều khiển xe; dùng chân điều khiển xe; ngồi về một bên điều khiển xe; nằm trên yên xe điều khiển xe; thay người điều khiển khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện.
– Theo quy định tại điểm a khoản 8 và điểm c khoản 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi xe máy gây tai nạn giao thông không dừng lại như sau: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và bị tịch thu phương tiện (nếu chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự).
– Ngoài ra nếu có yếu tố hình sự thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.