Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ có bị tạm giữ phương tiện không? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam, do các bãi giữ xe ô tô luôn trong tình trạng đầy xe, nên đã có rất nhiều trường hợp người dân tự ý dừng đỗ xe trái pháp luật trên các làn đường di chuyển phương tiện lưu thông qua lại. Thậm chí người dân còn đỗ xe ô tô ngay cả những khu vực có biển báo cấm đỗ. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật thì hành vi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ bị xử phạt như thế nào? Đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ có bị tạm giữ phương tiện không?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ có bị tạm giữ phương tiện không?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quy định về việc đỗ xe trên đường bộ tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 18 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc dừng xe, đỗ xe trên đường bộ như sau:
– Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.
– Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.
– Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải thực hiện quy định sau đây:
- Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
- Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình;
- Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó;
- Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;
- Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;
- Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái;
- Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
– Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:
- Bên trái đường một chiều;
- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất;
- Trên cầu, gầm cầu vượt;
- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ;
- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau;
- Nơi dừng của xe buýt;
- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức;
- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe;
- Trong phạm vi an toàn của đường sắt;
- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.
Quy định về việc đỗ xe trên đường phố tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về việc dừng xe, đỗ xe trên đường phố như sau:
Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và các quy định sau đây:
– Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
– Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.
Quy định về việc đỗ xe tại một số nơi khác ở Việt Nam
– Quy định dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau:
Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp buộc phải dừng xe, đỗ xe không đúng nơi quy định thì người lái xe phải đưa xe ra khỏi phần đường xe chạy, nếu không thể được thì phải báo hiệu để người lái xe khác biết.
– Quy định dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ: Theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định như sau: Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định.
Đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ có bị tạm giữ phương tiện không?
Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 quy định như sau:
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi: Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7.
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 quy định như sau:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi:
h) Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng:
Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 quy định như sau:
– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi:
Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn đường đã có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7.
Như vậy, theo quy định của Nghị định 100/2019 được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021 mà chúng tôi đã phân tích thì hành vi đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ sẽ không bị áp dụng hình phạt bổ sung là tạm giữ phương tiện.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Đỗ xe tại nơi có biển cấm đỗ có bị tạm giữ phương tiện không?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, hoặc vấn đề về đi tù về có mất quyền công dân không của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Theo Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18 Luật giao thông đường bộ năm 2008, các trường hợp bắt buộc phải bật xi nhan trong đó có nhắc đến:
– Lùi xe, đỗ xe (đối với ô tô):
+ Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
+ Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ phải có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
Theo quy định tại điểm b khoản 6, điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định: Phạt là từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng khi bạn lái xe và dừng xe trên đường cao tốc mà không đặt biển báo hiệu nguy hiểm và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm sau đây: Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.