Theo quy định, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, khi hết thời hạn này thì không được truy cứu hình sự với người này nữa. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp thì cách tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định riêng biệt. Vậy theo quy định, Trốn truy nã 25 năm có còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Điều kiện ra quyết định truy nã là gì? Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu? Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
Truy nã là gì?
Truy nã là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy tìm, bắt giữ những bị can, bị cáo, phạm nhân đang bỏ trốn hoặc không ai biết được tung tích của họ đang ở đâu.
Đối tượng bị truy nã bao gồm:
– Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
– Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
– Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
– Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
– Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.
Điều kiện ra quyết định truy nã
1. Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
b) Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
2. Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.”
Như vậy cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã là Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã.
Nội dung của quyết định truy nã gồm có các thông tin như Quyết định truy nã phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản; căn cứ ban hành; nội dung của văn bản; họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu; kèm theo ảnh của bị can nếu có.
Quyết định truy nã bị can phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã. Như vậy lệnh truy nã sẽ được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã khi có đầy đủ những điều kiện như đã nêu ở trên, nội dung tiếp theo sẽ giải đáp về vấn đề Trốn truy nã 25 năm có còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
Trốn truy nã 25 năm có còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa không?
Để trả lời Trốn truy nã 25 năm có còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Tại Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Như vậy dù có trốn truy nã bao nhiêu năm thì thời hạn sẽ tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ nên vẫn có thể tiến hành điều tra, khởi tố, xét xử tiếp giai đoạn đang gian dở của vụ án theo quy định pháp luật.Theo đó, trường hợp bạn trốn truy nã 25 năm thì thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bạn vẫn còn hiệu lực, do đó bạn vẫn bị xử lý đối với hành vi phạm tội đã gây ra.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng (phạt tù đến 03 năm);
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng (từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù);
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng (từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù);
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình).
+ Trong đó thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc.
+ Thời điểm xác định cụ thể bằng ngày, tính theo năm dương lịch.
Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”
Như vậy đối với các tội danh được quy định như trên sẽ không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Trốn truy nã 25 năm có còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới tờ khai trích lục giấy khai sinh, trích lục hộ tịch, xin đổi tên trong giấy khai sinh, Đổi tên căn cước công dân, hoặc vấn đề về Đăng ký an toàn thực phẩm ở đâu… thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định mà người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ. Như vậy dù có trốn truy nã bao nhiêu năm thì thời hạn sẽ tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ nên vẫn có thể tiến hành điều tra, khởi tố, xét xử tiếp giai đoạn đang gian dở của vụ án theo quy định pháp luật.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
– Quyết định truy nã phải được gửi đến:
+ Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;
+ Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
+ Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);
+ Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;
+ Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
– Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã.