Hiện nay, việc đưa người vượt biên trái phép đang được diễn ra rất phổ biến trong xã hội và được báo chí nhắc tới rất nhiều. Theo đó, pháp luật Việt Nam nghiêm cấm tuyệt đối những cá nhân, tổ chức có hành vi đưa người vượt biên trái phép, nếu vi phạm sẽ có chế tài xử phạt thích đáng. Nhiều độc giả thắc mắc không biết Tội đưa người vượt biên trái phép bị xử phạt như thế nào? Tội đưa người vượt biên trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Mức phạt tù cao nhất đối với tội đưa người vượt biên trái phép là bao nhiêu năm? Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết “Tội đưa người vượt biên trái phép bị xử phạt như thế nào?” sau đây của Luật sư Đà Nẵng để được cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
- Bộ luật hình sự 2015
Thế nào là vượt biên trái phép?
Hiện nay, khi một công dân Việt Nam muốn ra khỏi lãnh thổ Việt Nam để đến quốc gia khác phải qua các cửa khẩu, và làm thủ tục xuất cảnh.
Đây là nghĩa vụ của công dân Việt Nam theo Điều 5 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019. Luật này cũng quy định công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện như sau:
– Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
– Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
– Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ khoản 1 Điều 33 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019)
Như vậy, người không tuân thủ các quy định về xuất cảnh theo quy định nêu trên sẽ bị xem là vượt biên trái phép.
Tội đưa người vượt biên trái phép bị xử phạt như thế nào?
Người có hành vi vượt biên trái phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu rơi vào các trường hợp được quy định tại Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
* Trường hợp 1: Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp 2: Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
* Trường hợp 3: Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể,
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;
c) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
đ) Cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật.
* Trường hợp 4: Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên còn bị hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Tội đưa người vượt biên trái phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tội đưa người vượt biên trái phép là hành vi đưa người xuất nhập cảnh trái phép (không làm thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định pháp luật)
Tội đưa người vượt biên trái phép được quy định tại điều 349 BLHS 2015 như sau:
1. Người nào tổ chức, môi giới cho người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Ngoài ra, nếu việc đưa người vượt biên trái phép trong mùa dịch làm bùng phát dịch thì còn có thể bị khởi tố tội Làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người quy định tại điều 240 BLHS 2015, cụ thể:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, làm lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho người, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Đưa ra hoặc cho phép đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả năng lây truyền dịch bệnh nguy hiểm cho người, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Đưa vào hoặc cho phép đưa vào lãnh thổ Việt Nam động vật, thực vật hoặc sản phẩm động vật, thực vật bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng lây truyền cho người;
c) Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế;
b) Làm chết người.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 12 năm:
a) Dẫn đến phải công bố dịch thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
b) Làm chết 02 người trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn của Luật sư Đà Nẵng về “Tội đưa người vượt biên trái phép bị xử phạt như thế nào?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ công chứng giấy tờ tại nhà thì hãy liên hệ ngay tới Luật Đà Nẵng để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến Luật sư Đà Nẵng theo hotline: 0833.102.102 để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất.
Câu hỏi thường gặp
Phạt 3-5 triệu đồng đối với hành vi qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn tổ chức đưa người vượt biên trái phép bị phạt bao nhiêu năm tù?
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội 02 lần trở lên;
Đối với từ 05 người đến 10 người;
Có tính chất chuyên nghiệp;
Như vậy,
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn tổ chức đưa người vượt biên trái phép bị phạt từ 05 đến 10 năm tù.
đối với tội tổ chức, môi giới cho người xuất cảnh,nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép thì mức phạt tù cao nhất lên đến 15 năm.