Nhà ở là công trình xây dựng phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, là nơi che nắng che mưa của mỗi hộ gia đình. Trong quá trình sinh sống, khi không may xảy ra hư hỏng, thiệt hại người dân có thể tiến hành xây sửa nhà để nâng cấp chất lượng nhà ở của mình. Tuy nhiên, nhiều độc giả băn khoăn không biết theo quy định của pháp luật hiện nay, khi người dân tiến hành sửa nhà có cần xin giấy phép hay không? Trình tự thủ tục xin giấy phép sửa nhà được thực hiện như thế nào? Sửa nhà không xin giấy phép bị xử phạt bao nhiêu tiền? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Xây dựng năm 2014
Giấy phép xây dựng là gì?
Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng quy định, giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.
Giấy phép xây dựng gồm những loại giấy phép quy định tại Khoản 3 Điều 89 Luật Xây dựng. Cụ thể như sau:
- Giấy phép xây dựng mới;
- Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
- Giấy phép di dời công trình.
Sửa nhà có cần xin giấy phép hay không?
Theo khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, khi sửa chữa, cải tạo nhà ở thì có 02 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng gồm:
Trường hợp 1: Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
Trường hợp 2: Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
Như vậy, nếu không thuộc 02 trường hợp trên thì phải có giấy phép. Hay nói cách khác, khi sửa chữa, cải tạo nhà ở mà có những thay đổi sau thì phải có giấy phép:
- Làm thay đổi kết cấu chịu lực;
- Làm thay đổi công năng sử dụng;
- Làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;
- Làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
Sửa nhà không xin giấy phép bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Từ quy định trên có thể thấy, các công trình sửa nhà (ngoài hai trường hợp được miễn) đều phải xin giấy phép xây dựng.
Căn cứ theo khoản 7 Điều 16 Nghị định 16/2022 về vi phạm quy định về trật tự xây dựng quy định về mức xử phạt đối với hành vi sửa nhà không xin giấy phép như sau:
- Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ: Phạt tiền từ 60 – 80 triệu đồng
- Đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác: Phạt tiền từ 80 – 100 triệu đồng.
- Đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng: Phạt tiền từ 120 – 140 triệu đồng.
Ngoài ra, nếu công trình đã sửa chữa xong, có nghĩa hành vi vi phạm đã kết thúc sẽ buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm. (điểm c khoản 15 Điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Nếu công trìn vẫn đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo mức nêu trên còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định như sau:
Nếu thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh thiết kế xây dựng mà đang thi công thì:
- Người có thẩm quyền có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình.
- Trong thời hạn 90 ngày đối với dự án đầu tư xây dựng, 30 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải hoàn thành hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh và có giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh hoặc thiết kế xây dựng điều chỉnh.
Hết thời hạn quy định nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình giấy phép xây dựng, người có thẩm quyền xử phạt ra văn bản thông báo yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tự phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Thủ tục xin giấy phép sửa nhà như thế nào?
Để được cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo (giấy phép sửa nhà), chủ đầu tư (hay chính là chủ sở hữu công trình xây dựng) phải thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng 2014. Theo đó, trình tự các bước xin cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ gồm các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ
Chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ chuẩn bị 02 bộ hồ sơ, mỗi bộ hồ sơ gồm có các giấy tờ, tài liệu sau:
- Đơn sửa chữa, cải tạo được lập, điền đầy đủ thông tin tại mẫu số 01 Phụ lục II ban hành theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng, quản lý nhà ở theo quy định tại Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sổ đỏ/giấy chứng nhận, giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, giấy phép xây dựng mới nhà ở riêng lẻ, giấy tờ mua bán/tặng cho/thừa kế nhà ở đã được công chứng/chứng thực theo quy định pháp luật….;
- Bản vẽ và bản ảnh chụp hiện trạng (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) của bộ phận, hạng mục nhà ở riêng lẻ và công trình lân cận mà bạn đề nghị được cải tạo;
Ngoài ra, chủ đầu tư/chủ sở hữu cũng cần chuẩn bị thêm:
- Giấy tờ nhân thân của chủ sở hữu (chứng minh nhân dân/căn cước công dân còn thời hạn), giấy tờ chứng minh nơi ở hợp pháp của chủ sở hữu (sổ hộ khẩu, giấy tờ xác nhận nơi cư trú do cơ quan công an cấp);
- Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác nộp thay);
Bước 2: Nộp hồ sơ
Chủ đầu tư/chủ sở hữu nhà ở riêng lẻ nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà.
Bước 3: Bộ phận chuyên môn thực hiện các công việc
- Tiếp nhận, kiểm tra, ghi giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp không đáp ứng đầy đủ theo quy định;
- Thẩm định hồ sơ: Thẩm định số lượng giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ, thẩm định nội dung của hồ sơ đề nghị. Nếu hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót, cơ quan chuyên môn thông báo để người nộp hồ sơ sửa chữa, hoàn thiện;
- Kiểm tra thực địa: Kiểm tra, đối chiếu nội dung được mô tả trong hồ sơ đề nghị sửa chữa, cải tạo công trình và thực địa để xem xét tính đúng đắn, phù hợp;
- Hỏi ý kiến của cơ quan chuyên môn khác trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp luật;
- Trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo cho người yêu cầu;
Bước 4: Nhận kết quả
Người nộp hồ sơ/chủ đầu tư/chủ sở hữu công trình nhận kết quả là giấy phép sửa chữa, cải tạo nhà ở riêng lẻ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Lệ phí cấp giấy phép xây dựng, trong đó có giấy phép sửa chữa, cải tạo thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà.
Sửa nhà chung vách có cần được hàng xóm đồng ý?
Với mật độ dân số dày đặc tại các thành phố, việc hai nhà sử dụng một bức tưởng chung không còn là vấn đề xa lạ nữa. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, các bên có thể sẽ phát sinh tranh chấp liên quan đến bức tưởng chung này, khiến tình làng nghĩa xóm bị ảnh hưởng.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, vấn đề xây sửa nhà chung vách là vấn đề có liên quan đến quyền đối với bất động sản liền kề của bạn với người hàng xóm. Đây được xem là quyền khác đối với tài sản, là quyền mà chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Thông qua quyền này, bên sở hữu bất động sản này sẽ được sử dụng một bất động sản thuộc sở hữu của bên kia (bức tường) để phục vụ cho việc khai thác bất động sản mà thuộc quyền sở hữu của họ và ngược lại.
Trong trường hợp sửa nhà chung vạc, bạnn và hàng xóm của ban đều trực tiếp nắm giữ, mỗi bên đều chịu sự chi phối của bên còn lại. Chính vì thế, vì mốc giới là tưởng nhà chung của cả hai nên hàng xóm bạn không được đục tường xây sửa hay đặt kết cấu xây dựng mà không được bên chủ sở hữu bất động sản liền kề là bạn đồng ý.
Do đó, để tránh phát sinh các vấn đề khác trong tương lai, bạn và hàng xóm nên ngồi lại với nhau và cùng nhau đồng ý đưa ra một bản thoả thuận chung. Vì nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự luôn ưu tiên sự thoả thuận của các bên, miễn sao việc thoả thuận này là từ nguyên, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp các dịch vụ pháp lý tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ
Luật sư Đà Nẵng đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Sửa nhà có cần xin giấy phép hay không?” . Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ Bỏ tên bố khỏi giấy khai sinh. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Một trong những nghĩa vụ của bên thuê là nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê được quy định cụ thể tại Điều 479 Bộ luật dân sự 2015:
1. Bên thuê phải bảo quản tài sản thuê, phải bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ; nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Như vậy, khi bạn muốn tu sửa ngôi nhà thì cần phải có được sự đồng ý của bên cho thuê. Nếu bên cho thuê đồng ý về việc này thì bạn mới có quyền sửa chữa ngôi nhà và yêu cầu bên cho thuê thanh toán khoản chi phí hợp lý.
Khi xét thấy việc xây dựng của hàng xóm làm nứt tường nhà, chúng ta có thể giải quyết theo hai hướng như sau:Thoả thuận, hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, yêu cầu chấm dứt việc xây dựng, bồi thường thiệt hại khoản tiền tương xứng với thiệt hại đã gây ra. Bên gây thiệt hại cũng có thể tiếp tục thực hiện việc xây dựng nếu các bên thỏa thuận được mức bồi thường tương xứng.
Nếu hoà giải không thành thì người bị thiệt hại có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án, yêu cầu Tòa án buộc bên gây thiệt hại chấm dứt hành vi xây dựng, xác định trách nhiệm bồi thường và mức bồi thường dựa nguyên nhân gây ra thiệt hại và thiệt hại thực tế đã xảy ra.
Theo Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư, hành vi tự ý sửa chữa nhà chung cư để hoạt động kinh doanh có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đến 80.000.000 đồng ngoài ra còn buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.