Chào Luật sư, Luật sư có thể cho tôi biết thêm thông tin về việc soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Nhiều cặp vợ chồng trước khi kết hôn đã có quá trình sống thử với nhau và cùng tạo lập với nhau một số lượng tài sản nhất định. Sau này khi đã kết hôn hôn rồi, họ muốn thống nhất với nhau về số lượng tài sản chung trong hôn nhân đã gầy dựng nên đã có nhu cầu viết một mẫu văn bản cam kết tài sản chung vợ chồng để phòng tránh các mâu thuẫn phát sinh do không xác định được tài sản này là của chung hay của riêng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo quy định của pháp luật soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như thế nào?. Luật sư Đà Nẵng mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nghị định 126/2014/NĐ-CP
Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
– Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
– Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Quy định về tài sản chung của vợ chồng tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:
– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình.
– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình.
Quy định về việc chiếm hữu sử dụng và định đoạt tài sản chung của vợ chồng
Theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
– Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
- Bất động sản;
- Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp vợ hoặc chồng xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì được coi là có sự đồng ý của bên kia, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng định đoạt tài sản chung vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 35 của Luật Hôn nhân và gia đình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch vô hiệu.
Quy định về đăng ký quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với tài sản chung vợ chồng
Theo quy định tại Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
– Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2014/NĐ-CP hướng dẫn về việc đăng ký tài sản chung của vợ chồng như sau:
– Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
– Đối với tài sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
– Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.
Mẫu văn bản cam kết tài sản chung mới năm 2022
Soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như thế nào?
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
VĂN BẢN CAM KẾT TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
Hôm nay, ngày….. tháng … năm……tại…………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi gồm:…………………………………………………………………………………………………….
1. Chồng:
Họ và tên :…………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………………….
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:………… Ngày cấp ….. nơi cấp…………………………………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú: số nhà……………..Thị trấn……huyện…..…tỉnh…………………………………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………………….
2. Vợ:
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………………….
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………………….
Số chứng minh thư nhân dân/ căn cước công dân:………. Ngày cấp …………………. nơi cấp…………………………………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú:…………………………………………………………………………………………………….
Chỗ ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………………….
Vợ chồng chúng tôi đăng ký kết hôn theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số…..được ủy ban nhân dân Thị trấn…….…cấp ngày……tháng…….năm…………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi hiện là vợ chồng hợp pháp theo quy định của pháp luật, Hôm nay, ngày…….tháng…… năm…….., hai vợ chồng chúng tôi cùng tự nguyện lập và ký văn bản xác nhận về tài sản chung của vợ chồng theo những nội dung cụ thể dưới đây:
ĐIỀU 1: TÀI SẢN XÁC NHẬN
Tài sản xác nhận trong Văn bản là:
1……………………………………………………………………………………………………..
2……………………………………………………………………………………………………..
3……………………………………………………………………………………………………..
4……………………………………………………………………………………………………..
5……………………………………………………………………………………………………..
ĐIỀU 2: NỘI DUNG XÁC NHẬN
Chúng tôi xác nhận:
1. Tất cả những tài sản được liệt kê tại văn bản này là tài sản chung của vợ chồng.
2. Các tài sản riêng còn lại không được thỏa thuận bằng văn bản này vẫn là tài sản riêng của mỗi người (vợ hoặc chồng).
ĐIỀU 3: CAM ĐOAN CỦA CÁC BÊN
Chúng tôi chịu trách nhiệm trước Pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
– Những thông tin về nhân thân và tài sản nêu trong Văn bản này là đúng sự thật.
– Văn bản xác nhận tài sản này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc và không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản sẽ bị vô hiệu nếu có cơ sở xác định việc lập văn bản này bị ép buộc, đe dọa, gian dối hoặc nhằm trốn tránh nghĩa vụ về tài sản;
ĐIỀU 4: ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Chúng tôi công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc lập và ký văn bản này;
Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ văn bản này phải có sự thỏa thuận của cả hai bên và phải được công chứng tại……………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi đã tự đọc toàn bộ văn bản, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Văn bản và ký vào Văn bản này trước sự có mặt của Công chứng viên;
Hiệu lực của văn bản này được tính từ thời điểm ký và công chứng.
……, ngày …. tháng …. năm ……. | |
Vợ (Ký và ghi rõ họ, tên) | Chồng (Ký và ghi rõ họ, tên) |
Hướng dẫn cách soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như sau:
– Thứ nhất, văn bản bắt buộc phải có quốc hiệu và tiêu ngữ.
– Thứ hai, ghi tên văn bản “VĂN BẢN CAM KẾT TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG”.
– Thứ ba, ghi nhận ngày tháng năm và địa điểm viết đơn.
– Thứ tư, ghi nhận tiếp các thông tin cá nhân của vợ và chồng.
– Thứ năm, ngày tháng năm và địa điểm đăng ký kết hôn.
– Thứ sáu: Ghi nhận về số lượng tài sản chung của vợ chồng.
– Thứ bảy: Nội dung hai bên xác nhận về số lượng tài sản chung của vợ chồng.
– Thứ tám: Cam đoan của các bên.
– Thứ chín: Các quy định khác kèm theo (nếu các bên có nhu cầu).
– Thứ mười: Vợ chồng ký và ghi rõ họ và tên.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm mới năm 2022
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng mới năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về vấn đề “Soạn thảo văn bản cam kết tài sản chung như thế nào?“ của Luật Sư Đà Nẵng. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức chúng tôi chia sẽ sẽ có ích cho bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn, dịch vụ ly hôn khi vợ ở nước ngoài; dịch vụ ly hôn có yếu tố nước ngoài; dịch vụ ly hôn đơn phương; dịch vụ ly hôn thuận tình, khởi kiện chồng ngoại tình của chúng tôi tại Đà Nẵng, hãy liên hệ ngay tới Luật sư Đà Nẵng để được tư vấn, hỗ trợ một cách nhanh nhất. Hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
– Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Hôn nhân và gia đình; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
– Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
– Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
– Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
– Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
– Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
– Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.