Vì những nguồn lợi trước mắt mà nhiều người sử dụng dụng đất sẵn sàng thực hiện những hành vi vi phạm chế độ quản lý và sử dụng đất đai đã được Nhà nước quy định trong pháp luật. Một trong những hành vi vi phạm bị pháp luật về đất đai mà người sử dụng đất thường mắc phải đó là hành vi lấn, chiếm đất đai để mở rộng thêm diện tích đất sử dụng cho riêng mình. Hành vi này không chỉ dừng lại ở việc người sử dụng đất lấn chiếm đất bỏ trống mà còn lấn chiếm sang cả đất quốc phòng. Vậy pháp luật hiện nay quy định xử lý lấn chiếm đất quốc phòng như thế nào? Hành vi nào được xem là hành vi lấn chiếm đất quốc phòng? Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai 2013
Đất quốc phòng là gì?
Đất quốc phòng (danh từ, tiếng anh có nghĩa là Land for National Defense and Security Purpose) là đất được Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng theo quy định của Luật Đất đai.
Ngoài ra, sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế là:
- Các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa thuê đất quốc phòng để làm trụ sở hoặc sử dụng vào hoạt động kinh tế.
- Các đơn vị và doanh nghiệp sử dụng đất quốc phòng vào mục đích kinh tế theo phương thức tự đầu tư và triển khai thực hiện các ngành nghề sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng của từng đơn vị và doanh nghiệp. Chủ đầu tư phải là các đơn vị quân đội và doanh nghiệp quân đội.
Đất quốc phòng an ninh tiếng Anh là: Land for National Defense and Security Purpose
Chủ thể sử dụng đất quốc phòng an ninh
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Nghị định 43/2014NĐ-CP thì chủ thể sử dụng đất quốc phòng, an ninh bao gồm:
– Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;
– Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
– Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.
Hành vi nào được xem là hành vi lấn chiếm đất quốc phòng?
Hành vi lấn chiếm đất nói chung, hay lấn chiếm đất quốc phòng nói riêng, đều bao gồm hai hành vi là hành vi lấn đất quốc phòng và hành vi chiếm đất quốc phòng.
Cụ thể, hành vi lấn đất quốc phòng được hiểu là hành vi của người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất của mình để mở rộng diện tích đất sử dụng sang cả phần đất quốc phòng mà không được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được sự đồng ý của Bộ quốc phòng. Còn hành vi chiếm đất quốc phòng được hiểu là hành vi tự ý sử dụng đất quốc phòng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Bên cạnh đó, lấn chiếm đất quốc phòng thường còn được hiểu rộng hơn là tất cả các hành vi sử dụng trái phép đất quốc phòng, không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
+) Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng bị xử lý theo quy định của luật đất đai, quy định của Bộ quốc phòng, cụ thể sẽ phân tích dưới đây. Cụ thể, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi lấn chiếm đất quốc phòng mà người vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc chịu trách nhệm hình sự.
Quy định xử lý lấn chiếm đất quốc phòng như thế nào?
Tại điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư 07/2023/TT-BQP có quy định về việc xác định hành vi hủy hoại đất quốc phòng và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đất quốc phòng, tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ quy định tại khoản 46 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP
- Khi phát hiện hành vi vi phạm về sử dụng đất quốc phòng theo quy định tại Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây viết gọn là Nghị định số 91/2019/NĐ-CP), được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ (sau đây viết gọn là Nghị định số 04/2022/NĐ-CP), người có thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 37 Điều 1 Nghị định số 37/2022/NĐ-CP phải tiến hành lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trong đó:
…
c) Việc xác định hành vi hủy hoại đất quốc phòng và mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP .
Tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
Lấn, chiếm đất
- Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
Theo đó, trường hợp cá nhân lấn chiếm đất quốc phòng sẽ bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng tùy vào diện tích đất lấn chiếm.
Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có thể phạm Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai (Điều 228 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể, người nào lấn chiếm đất quốc phòng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định về đất đai; hoặc đã bị kết án về tội này, vẫn chưa được xóa án tích mà lại tiếp tục có hành vi lấn chiếm đất quốc phòng thì chịu hình phạt như sau:
Hình phạt chính tội lấn chiếm đất quốc phòng:
Đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng thông thường (thỏa mãn các điều kiện nêu trên) thì bị phạt tiền từ 50 triệu đến 500 triệu hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Đối với hành vi lấn chiếm đất quốc phòng có tổ chức, hoặc phạm tội 2 lần trở lên hoặc thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến 2 tỷ hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.
Hình phạt bổ sung tội lấn chiếm đất quốc phòng: Phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu.
Như vậy, bài viết trên đây cơ bản đã chỉ ra và phân tích cho bạn đọc vấn đề về đất quốc phòng là gì và xử lý các hành vi lấn chiếm đất quốc phòng xử lý như thế nào.
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư Đà Nẵng, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý, đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định xử lý lấn chiếm đất quốc phòng” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Cấp lại sổ đỏ. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm. Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính lấn, chiếm đất quốc phòng sẽ là 02 năm.
Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Về nguyên tắc, khi các chủ thể được giao đất thì đất phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định.Theo đó đất quốc phòng, an ninh có thể dùng làm những mục đích như: xây dựng doanh trại, trụ sở làm việc; căn cứ quân sự; công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng; kho bãi của quân đội và xây dựng thao trường, bãi tập bắn, bãi huỷ vũ khí thể hiện rõ nét vai trò này.
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất quốc phòng theo quy định tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP sẽ chỉ áp dùng đối với các hành vi lấn, chiếm đất quốc phòng xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, cụ thể bao gồm các đối tượng sau:
– Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
– Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở tôn giáo (sau đây gọi chung là tổ chức).