Khi một đứa trẻ chào đời, ngoài việc đăng ký khai sinh cho trẻ, cha mẹ cần phải tiến hành thủ tục nhập hộ khẩu để đăng ký thường trú lâu dài cho đứa bé. Cũng giống như khi đăng ký khai sinh, việc nhập hộ khẩu cho trẻ cần phải được tiến hành trong thời hạn quy định. Tuy nhiên, không ít người gặp khó khăn và vướng mắc khi tiến hành thủ tục nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh trên thực tế. Nhiều độc giả gửi câu hỏi đến cho chúng tôi băn khoăn không biết theo quy định, Nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh cần làm thủ tục gì? Nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh muộn có bị phạt hay không? Tài liệu Hồ sơ nhập khẩu cho trẻ sơ sinh gồm những giấy tờ gì? Sau đây, Luật sư Đà Nẵng sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này cùng với những quy định liên quan qua bài viết sau đây. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Luật Cư trú 2020
Nhập hộ khẩu là gì?
Nhập hộ khẩu là việc công dân đi đăng ký thông tin với cơ quan có thẩm quyền về nơi ở ổn định, lâu dài của mình, được ghi vào sổ hộ khẩu theo quy định của Luật cư trú 2006. Theo quy định của Luật Cư trú 2020, nhập hộ khẩu thực chất là thủ tục đăng ký thường trú của công dân.
Theo điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định:
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp:
- Vợ về ở với chồng;
- Chồng về ở với vợ;
- Con về ở với cha, mẹ;
- Cha, mẹ về ở với con.
Như vậy, nếu con hiện nay đang có đăng ký thường trú ở nơi khác với cha hoặc mẹ thì được phép nhập hộ khẩu cho con vào cùng nơi đăng ký thường trú với cha hoặc mẹ.
Trong trường hợp cha, mẹ không phải là chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó thì việc nhập hộ khẩu cho con phải được sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu hợp pháp của nơi ở đó.
Hồ sơ nhập khẩu cho trẻ sơ sinh gồm những giấy tờ gì?
Hồ sơ cần chuẩn bị khi đi làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho con gồm có:
- Tờ khai theo mẫu.
- Giấy chứng sinh.
- Nếu không có giấy chứng sinh thì cần nộp văn bản của người làm chứng xác nhận. • Trong trường hợp không có người làm chứng thì CÓ giấy cam đoan về việc sinh của trẻ. • Trường hợp khai sinh cho trẻ em mồ côi, cần có biên bản xác nhận do chính cơ quan có thẩm quyền lập.
- Trường hợp khai sinh cho trẻ sinh ra do mang thai hộ thì phải có văn bản chứng minh về việc mang thai hộ.
Người đi làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho con cần xuất trình bản chính của một trong những giấy tờ tùy thân sau:
- Thông tin cá nhân do chính cơ quan có thẩm quyền cấp, Còn giá trị sử dụng.
- Sổ Hộ khẩu.
- Hộ chiếu, CMND/CCCD hoặc giấy tờ khác Có dán ảnh.
- Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha và mẹ trẻ; hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể. • Giấy chứng nhận kết hôn.
Như vậy, khi đi làm giấy khai sinh và nhập hộ khẩu cho con cần chuẩn bị đầy các loại giấy tờ như trên đúng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh cần làm thủ tục gì?
Bước 1: Người đi đăng ký thường trú nhập khẩu cho trẻ (cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, ông, bà, người nuôi dưỡng chăm sóc, người thân thích của trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Giấy khai sinh bản sao của trẻ (có dấu đỏ do UBND phường, xã cấp). Nếu không có giấy khai sinh thì mang theo Hộ chiếu còn thời hạn có chứa thông tin thể hiện quan hệ cha, mẹ với con hoặc sử dụng Giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú của trẻ.
Trong một số trường hợp khác, có thể sử dụng các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm: - Quyết định về việc nuôi con nuôi của UBND tỉnh, thành phố (khi nhập khẩu con nuôi vào nhà bố mẹ nuôi)
- Quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của UBND xã, phường (khi nhập khẩu cho con ngoài giá thú, cha mẹ không đăng ký kết hôn)
- Quyết định của Tòa án, Kết luận giám định của tổ chức giám định về quan hệ cha, mẹ với con (nhập khẩu cho con sau khi có kết luận giám định ADN…)
- Bản chính sổ hộ khẩu (nếu còn lưu giữ)
- Mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01): Chuẩn bị và điền đầy đủ thông tin vào mẫu Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Mẫu này có thể lấy tại Công an phường, xã, thị trấn hoặc có thể tải mẫu CT01 và tham khảo hướng dẫn cách ghi tại bài viết: Cách ghi viết mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01)
Lưu ý:
Các giấy tờ chuẩn bị để nộp nói trên không cần phải là bản chính (bản gốc) mà chỉ cần là bản sao (có chứng thực hoặc được cấp từ sổ gốc). Trường hợp nộp bản photo, scan, chụp lại thì phải kèm theo bản chính giấy tờ để công an đối chiếu.
Bước 2: Nộp các giấy tờ, mẫu khai nói trên tại Công an phường, xã, thị trấn nơi cư trú chung của bố, mẹ hoặc nơi cư trú của bố hoặc nơi cư trú của mẹ (trong trường hợp bố mẹ không có cùng nơi cư trú).
- Thời gian nộp hồ sơ: từ Thứ 2 đến Thứ 6 hàng tuần.
- Cán bộ nhận hồ sơ kiểm tra thông tin ghi trong mẫu tờ khai thay đổi thông tin cư trú (CT01), đối chiếu với các giấy tờ đã nộp nêu trên. Nếu hợp lệ thì cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của trẻ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về cư trú.
- Tối đa 7 ngày làm việc, người đi đăng ký nhập khẩu cho trẻ sẽ nhận được Thông báo kết quả giải quyết cư trú của công an phường, xã, thị trấn trong đó nêu rõ kết quả trẻ có được nhập khẩu hay không.
- Lệ phí: Việc nhập khẩu cho trẻ em hoàn toàn miễn phí.
Lưu ý: - Nơi cư trú là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Do đó, có thể nộp hồ sơ tại nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đang tạm trú của bố mẹ hoặc của bố hoặc của mẹ đều được.
- Nếu đem theo sổ hộ khẩu thì sau khi nhập khẩu xong, công an sẽ thu lại sổ hộ khẩu.
- Công an giữ lại các bản sao, bản photo các giấy tờ đã nộp, trả lại bản chính sau khi đã kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính.
- Có thể làm thủ tục nhập khẩu cho con online trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quản lý cư trú của Bộ công an tại địa chỉ https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/. Khi đó, người yêu cầu làm thủ tục phải khai báo thông tin trên trang web và đính kèm bản quét scan hoặc chụp lại các văn bản, giấy tờ như trên để gởi qua mạng đến Cổng dịch vụ và xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi công an phường, xã yêu cầu.
Nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh muộn có bị phạt?
Trước đây, theo quy định tại Luật Cư trú cũ và hướng dẫn tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 31/2014/NĐ-CP (từ ngày 01/7/2021 đã hết hiệu lực) có quy định về thời hạn đăng ký thường trú của trẻ em là 60 ngày kể từ ngày trẻ được đăng ký khai sinh.
Trong đó, thời hạn đăng ký khai sinh là trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con theo khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014.
Như vậy, theo quy định trên, sau khi sinh con, trong thời gian 120 ngày, cha mẹ hoặc người có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em mới sinh.
Sau khi Nghị định này hết hiệu lực và được thay thế bằng Nghị định 62/2021/NĐ-CP thì thời hạn đăng ký thường trú không còn được quy định. Không chỉ vậy, theo Luật Cư trú 2020 và các văn bản hướng dẫn cũng không còn quy định về thời hạn đăng ký thường trú của trẻ mới sinh.
Tuy nhiên, mặc dù không quy định thời hạn cho trẻ nhưng theo khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú, khi có đủ điều kiện, người dân phải làm thủ tục đăng ký thường trú. Do đó, mặc dù không còn quy định thời hạn bắt buộc trẻ phải đăng ký thường trú sau khi sinh ra nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể sẽ bị phạt.
Theo đó, mức phạt được quy định cụ thể tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với mức tiền phạt là 500.000 – 01 triệu đồng.
Đồng thời, do đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho trẻ, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ.
Mời bạn xem thêm các bài viết sau:
- Quy trình kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
- Xử phạt khi không có giấy chứng nhận an toàn thực phẩm như thế nào?
- Mẫu hợp đồng thuê lại đất tại Đà Nẵng
Khuyến nghị:
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh. Luật sư Đà Nẵng với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Nhập hộ khẩu cho trẻ sơ sinh” đã được Luật sư Đà Nẵng giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Trích lục khai sinh Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Luật cư trú hiện hành không quy định thời hạn bao lâu kể từ khi trẻ sinh ra phải được đăng ký thường trú mà chỉ quy định trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày trẻ chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới cho trẻ. Nếu quá thời hạn này mà không làm thì sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020: “2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây: a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con”.
Khoản 8 Điều Luật cư trú 2020 quy định: “Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.”
Do đó, để đăng ký thường trú cho con thì chỉ cần cha mẹ đồng ý và chủ hộ đồng ý cho nhập và con bạn đã có giấy khai sinh là được, còn việc chưa có giấy đăng ký kết hôn thì không ảnh hưởng gì đến việc nhập hộ khẩu cho con.
Trường hợp có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Cụ thể, căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền…
Như vậy theo quy định trên, khi đã khai sinh, đủ điều kiện nhập hộ khẩu nhưng vẫn đăng ký thường trú muộn cho trẻ sơ sinh thì cha, mẹ có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng vì không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.